Ghi nhớ nhanh là: Every verb ends in an -う row kana – and it has to be a kana, it can’t be included in kanji.

Lấy ví dụ từ ngữ pháp Tiếng Anh trước, trong ngữ pháp Tiếng Anh sẽ có ba kiểu thì để chỉ thời gian: quá khứ, hiện tại và tương lại. Nhưng trong Tiếng Nhật, trên thực tế, chỉ có hai kiểu thì: quá khứ và "bất quá khứ" (non-past tense)

Thì bất quá khứ trong Tiếng Nhật thường thể hiện những sự kiện/hành động trong tương lai. Ví dụ như いぬがたべる - Con chó sẽ-ăn; さくらがあるく - Sakura sẽ-đi-bộ (Nghe thiếu tự nhiên bởi vì nó thiếu tự nhiên thật).

So, the Japanese non-past tense is very similar in the way it functions to the English non-past tense. If you understand one you can pretty much understand the other. Most of the time, the Japanese non-past tense refers to future events

Còn để thể hiện hành động đang diễn ra ở hiện tại, ta sẽ sử dụng いる. いる có nghĩa là in relation to animals and people. Ví dụ như: さくらがあるいている - Sakura đang đi bộ.

Khi chuyển về dạng này thì nó thành động cơ trắng (hay bạch động cơ cho hay nhỉ?):

A white engine is an element that could be an engine but in this case it's NOT the engine of this sentence. It's modifying, or telling us more about, one of the core elements of the sentence.

Một thắc mắc của cá nhân mình:

? Không biết mình có sai không nhưng thử tra từ điển đơn ngữ thì nó lại là: 〔もと、(動かずに、じっとその所に)すわる意〕. Dịch nôm na thì có nghĩa là "Không cử động, đứng ở yên chỗ đó"?

Để thể hiện quá khứ: Chỉ cần thêm た. So, いぬがたべる -> いぬがたべた.

(Có nhiều cách thêm た khác nhau, cách thêm た cũng sẽ tương tự cách thêm て. Sẽ được nói thêm trong bài 5)

Các nhóm động từ

Động từ Ichidan (一段)

Nhóm động từ đầu tiên được gọi là nhóm Ichidan (一段 - Bậc một) hay động từ đuôi いる/える (Có một số người gọi là động từ đuôi -る nhưng nó chưa đúng). Muốn thay đổi thì chỉ cần thay -る bằng て hoặc た.

Động từ Ichidan luôn kết thúc bằng -いる/-える (Các động từ có âm kana kết thúc thuộc hàng い hoặc hàng え cộng thêm -る.)

Động từ Godan (五段)

Nhóm động từ thứ hai được gọi là nhóm Godan (五段 - Bậc 5). Có thể kết thúc bằng bất kì đuôi う, bao gồm cả -いる hoặc -える. Và cả -おる, -ある và -うる (Phần lớn động từ đuôi いる/える là Ichidan, có một số nhỏ là Godan, bạn có thể xem thêm video này của Cure Dolly để tìm hiểu thêm).

Nhóm động từ bất nguyên tắc

Chỉ có hai động từ bất nguyên tắc thôi, đó là くる (tới) and する (làm).

Động từ có thể chuyển sang một số thể như Thể て](Thể%20て.md) hoặc thể た (Về cơ bản cách "chia" cũng sẽ như thể て), hay có thể chuyển đổi Các thân từ cho động từ để ghép với các trợ động từ (helper verb khác). Cũng có thể có [Động từ ghép (Ghép hai động từ để tạo ra một động từ với nghĩa mới)