でも = で (て-form của だ) + も
Ví dụ: アリスは空っぽのびんでも下へ落としては悪いと思った。=== "Dù cái lọ rỗng, Alice vẫn nghĩ rằng làm rơi nó xuống là không tốt." (でも means something like as much as it was (an empty jar) / even though it was (an empty jar))
- 「でも」: nghĩa là "dù là", "ngay cả khi là".
- 「も」: trợ từ bao gồm, thêm vào.
- 「でも」 diễn đạt ý "mặc dù... vẫn", hoặc "ngay cả khi là...".
ケーキを食べてもいい? → "Tôi ăn bánh cũng được chứ?" (If I go as far as to, chữ も thường để nhấn mạnh số lượng lớn)
While も is the additive, including particle, は is the subtractive, excluding particle. So, while -ても means as much as, -ては means as little as!!!
We tend to use -ても in positive contexts – If I do **as much as** this, will it be all right?
But we use -ては in negative, forbidding contexts – don't even do **as little as** that
. So we often say, -**ては**だめ
– **do that is** no good / **do that is** bad
/ if done (action), no good.
ては = thể て + は
Dùng trong câu mang tính cảnh báo, tiêu cực.「は」: trợ từ loại trừ, hạn chế (trái với も) → "chỉ cần làm A là đã không tốt rồi". 落としては悪い → "Chỉ cần làm rơi là đã không ổn rồi." (even as little as dropping it would be bad)
ては nối hai mệnh đề → kết quả xấu
雨が降っては公園に行けない。→ "Vì mưa nên không thể đến công viên." (với sắc thái tiếc nuối). Dùng ては ở đâu để chỉ "chính vì cái lý do đấy, just because" (thì nó là non-inclusive mà)
Nếu chỉ nói: 雨が降って公園に行けない → khách quan, chỉ sự việc. Nhưng với: 雨が降っては公園に行けない → nhấn mạnh sự không mong muốn của kết quả.
Chọn trợ từ cũng khá ảo đấy
パンを食べた
, we're sayingI ate bread
パンは食べた
Ăn bánh, và không gì khácパンを食べなかった
- we're sayingI didn't eat bread
パンは食べなかった
- Bánh mì, thì không ăn, nhưng có thể đã ăn cái khác
ても / でも
-ても, on the other hand, when it links two sentences, doesn't indicate a negative result or a positive result. It indicates an unexpected or contrasting result to the first. VD: 雨が降っても公園に行く === Even though/As much as it is raining, we're going to the park (= But)