Trang chủ
N2
Nhóm ngữ nghĩa / chức năng | Cấu trúc ngữ pháp |
---|---|
Kết quả sau một quá trình | 〜あげく、〜末に |
Quá mức / cảm xúc mạnh | 〜あまり、あまりの〜に |
Điều kiện / quyết định | 〜以上は、〜上は、〜となれば、〜となったら |
So sánh / mặt trái | 〜一方で、〜反面、〜にしては |
Thời gian kéo dài | 〜以来、〜てこのかた |
Sau khi / dựa trên | 〜上で(〜てから)、〜上で(目的)、〜上では、〜上の |
Khả năng / không thể | 〜得る、〜得ない、〜かねる、〜かねない |
Thời điểm đặc biệt | 〜折に、〜に際して、〜にあたって、〜に先立って、〜ところだった、〜ことになると、〜こととなると、〜ようとしている |
Kết quả nỗ lực | 〜かいがあって、〜かいもなく、〜ぬく |
Giới hạn / phạm vi | 〜限り(限界)、〜限り(条件の範囲) |
Khó khăn / dễ dàng | 〜がたい |
Ngay sau khi | 〜かと思うと、〜かと思ったら、〜か〜ないかのうちに |
Giả định / ví như | 〜かのようだ、〜かのように |
Phán đoán / góc nhìn | 〜からいうと、〜からすると、〜からして、〜からといって、〜にしたら、〜にすれば、〜にしてみたら、〜にしてみれば |
Cảm xúc / trạng thái | 〜気味、〜っぽい、〜げ、〜そうにない |
Số lượng / chỉ | 〜きり、〜っきり、〜だけまし、〜だけのことはあって |
Trái ngược / bất ngờ | 〜くせに、〜くらいなら、〜どころか、〜どころではない |
Khuyên nhủ / mệnh lệnh | 〜ことだ、〜ことだし、〜てみせる |
Không thể nhịn được | 〜ずにはいられない、〜ざるを得ない、〜てはいられない |
Tăng cường cảm xúc | 〜ことに(は)、〜ことか、〜てならない |
Tương xứng / kỳ vọng | 〜だけあって、〜だけに |
Phủ định mạnh | 〜たものではない、〜っこない、〜どころではない、〜というものではない、〜ぬ、〜もしない |
Đang diễn ra | 〜つつ、〜つつある |
Hy sinh / vượt qua | 〜てでも、〜てまで、〜までして |
So sánh / ví dụ | 〜といった、〜といったら、〜とかで、〜やら〜やら |
Phủ định / loại trừ | 〜として〜ない、〜にすぎない、〜ことなく、〜を除いて、〜を除き、〜を除けば |
Định nghĩa / khẳng định | 〜とは(定義)、〜にほかならない |
Ưu tiên / tốt hơn | 〜に越したことはない |
Phản hồi / đáp ứng | 〜に応えて、〜に応じて |
Giới hạn / đặc biệt | 〜に限って、〜に限り、〜に限らず、〜に相違ない |
Phủ định nhẹ | 〜ないことはない、〜ないこともない、〜ないでもない、〜ないとも限らない |
Không cần làm | 〜ないで済む、〜ずに済む |
Mặc dù / trái ngược | 〜ながら(逆説)、〜にも関わらず |
Giảm nhẹ / khiêm tốn | 〜なんて |
Theo quy trình / trình tự | 〜に基づいて、〜に沿って、〜につき、〜につけて、〜にともなって、〜とともに、〜まま(に) |
Dưới sự ảnh hưởng | 〜の上では、〜のことだから、〜のもとで |
Không chỉ / mà còn | 〜ばかりか、〜はもとより、〜のみならず、〜に加えて、〜に限らず |
Ngoại lệ / chấp nhận được | 〜ならまだしも、〜はさておき、〜はともかくとして |
Phủ định mạnh / quyết tâm | 〜まい、〜ものか、〜ものですか |
Cảm xúc / đánh giá | 〜ものがある、〜ものだ(感慨)、〜ものだ(当然) |
Lý do / nguyên nhân | 〜ものだから、〜んだから、〜のだから、〜ばかりに、〜もの、〜もん、〜だもん |
Giả định / nếu có thể | 〜ものなら、〜ようものなら |
Sự kiện / cơ hội | 〜を契機に、〜を頼りに、〜をめぐって、〜をもとに |
Không phân biệt | 〜を問わず |
Diễn tả trạng thái và kết quả | 〜ぱなし、〜たて、〜ばかりだ、〜ずじまい |
Diễn tả cách thức và thái độ | 〜にて、〜ぶる、〜もかまわず、〜なんて |
Diễn tả điều kiện và bổ sung | 〜からといって、〜をはじめ |
N1
Nhóm ngữ nghĩa / chức năng | Cấu trúc ngữ pháp |
---|---|
Phụ thuộc / tùy theo | 〜いかんだ、〜いかんでは、〜いかんによっては、〜いかんに関わらず、〜いかんによらず、〜いかんを問わず |
Thời điểm / cơ hội | 〜てからというもの、〜た弾みに、〜た拍子に、〜を皮切りに、〜を皮切りとして、〜を境に |
Tương phản / trái ngược | 〜にひきかえ、〜ながら、〜とはいえ、〜といえども |
Phủ định mạnh / không thể | 〜ずにはすまない、〜ずにはおかない、〜ないではおかない、〜ねばならない、〜べからず |
Giả định / nếu như | 〜たら最後、〜たが最後、〜たら〜たで、〜とあれば、〜ばそれまでだ |
So sánh / ví dụ | 〜といい〜といい、〜であれ〜であれ、〜かれ〜かれ、〜だの〜だの、〜ごとき、〜ごとく、〜ごとし |
Cảm xúc / đánh giá | 〜てやまない、〜きらいがある、〜極まる、〜極まりない、〜の至り、〜の極み、〜を禁じ得ない |
Khẳng định / nhấn mạnh | 〜あっての、〜きっての、〜すら、〜ただ〜のみ、〜こととて、〜というもの |
Không cần thiết / không đáng | 〜にはあたらない、〜には及ばない、〜ほどのことではない、〜までもない、〜までもなく |
Không có / thiếu vắng | 〜なしに、〜なしで、〜なくしては |
Không thể thực hiện | 〜術がない、〜ようにも〜ない、〜に堪えない、〜に忍びない |
Tăng cường / lặp lại | 〜に〜を重ねて、〜を押して、〜を押し切って、〜を踏まえて |
Phủ định nhẹ / khả năng thấp | 〜なくもない、〜ないまでも |
Tình huống đặc biệt / trang trọng | 〜にあって、〜に至る、〜に至るまで、〜に即して、〜に則って、〜ところ(を) |
Giả vờ / trạng thái | 〜びる、〜めく |
Tác động / ảnh hưởng | 〜に関わる、〜にかこつけて、〜にかまけて、〜をもって、〜を余儀なくされる、〜と相まって、〜が相まって |
Không quan tâm / bỏ qua | 〜を顧みず、〜も顧みず、〜をよそに、〜をものともせず |
Từ ngữ trang trọng / văn viết | 〜に足る、〜に堪える、〜にかたくない、〜に限ったことではない |
Tình huống bất ngờ / trái dự đoán | 〜かと思いきや、〜が早いか、〜そばから |
Chỉ số lượng / mức độ | 〜からある、〜からする、〜からの |
Tự nhiên / không chủ ý | 〜ともなく、〜ともなしに |
Lý do / nguyên nhân | 〜ゆえに、〜ではあるまいし、〜でもあるまいし |
Tình huống giả định / vai trò | 〜たるもの、〜ともあろう、〜ともなると / 〜ともなれば |
Tình huống đặc biệt / nhấn mạnh | 〜ならでは、〜もさることながら、〜もそこそこに、〜も同然だ |
Chỉ hành động / kết quả | 〜始末だ、〜尽くす、〜ずくめ |
Chỉ sự thay đổi / chuyển biến | 〜を限りに、〜を経て |
Cấu trúc đặc biệt trong văn viết | 〜べく、〜まじき、〜んがために、〜んばかりに |
Khác biệt / đặc biệt | 〜にして、〜に言わせれば、〜にかかっては、〜にかかったら、〜にかかると、〜にかかれば |
Cấu trúc bổ sung / đi kèm | 〜かたがた、〜かたわら、〜がてら、〜を兼ねて |
Cấu trúc nhấn mạnh / cảm thán | 〜だに、〜たためしがない、〜ものを、〜ときたら、〜のやら |
Cấu trúc điều kiện / giả định | 〜てまえ、〜ようが、〜ようと、〜ようによっては |
Cấu trúc lặp lại / đối xứng | 〜つ〜つ、〜わ〜わで |
Cấu trúc thay thế / lựa chọn | 〜をおいて、〜より |
Cấu trúc kết thúc / giới hạn | 〜までだ、〜までのことだ |
Cấu trúc phủ định mạnh | 〜たりとも〜ない、〜はおろか |
Cấu trúc bổ sung / tương ứng | 〜た分だけ、〜なりに |
Trong bất kì câu Tiếng Nhật, dù phức tạp đến nhường nào, cũng có thể được quy về câu nền tảng.
Trong mọi câu Tiếng Nhật đều có hai thành phần cơ bản nhất hay còn được gọi là câu chính (Theo Cure Dolly thì nó là core sentence, nhưng mình sẽ gọi nó là câu chính). Hãy thử hình dung nó như một đoàn tàu. Cấu trúc câu cơ bản bao gồm 2 phần: Toa tàu A và Đầu tàu B.
Có hai kiểu câu chính:
- A là B (Không phải hành động: Trạng thái, cảm xúc, định nghĩa.....) - A is B (Tiếng Việt mình không có từ nào tương ứng với "be" nên phần này mình đặt tạm là "A là B" và giải thích thêm).
- A thực hiện hành động B (Ngược lại) - A does B.
Bạn có thêm "phụ gia" vào bất kì A hay B, biến thành câu phức, thêm nội dung hay làm bất cứ điều gì thì cấu trúc câu chính vẫn chỉ được quy về A và B.
Sẽ có các kiểu câu chính trong Tiếng Nhật như sau:
- Câu động từ: さくらがあるく - Sakura đi bộ (Khi động từ chính là Đầu tàu B)
- Câu hệ từ: さくらが日本人だ - Sakura là người Nhật (だ gần tương đương với です, có những điểm khác nhau nhất định mà ta sẽ bàn tới sau). Về cơ bản chữ だ này được coi là một dấu bằng, kiểu さくら = 日本人 (A là B - A is B ở trên)
- Câu tính từ: ペンが赤い/あかい - Bút màu đỏ (Tại sao không có だ ở đây? Là do chức năng của だ đã được tích hợp vào trong tính từ rồi. Nghe khá khó hiểu nhưng bạn về cơ bản sẽ không được thêm だ nếu B là tính từ).
Bonus thêm một video khác:
Danh từ trong tiếng Nhật
Danh từ là một trong những loại từ phổ biến và linh hoạt nhất trong tiếng Nhật. Ngoài danh từ thông thường, còn có những "siêu danh từ" (super-nouns) có những năng lực đặc biệt riêng.
I. Siêu danh từ
Một số danh từ trong tiếng Nhật có thể hoạt động như các từ loại khác trong ngữ cảnh cụ thể. Dưới đây là ba loại siêu danh từ phổ biến:
1. Adjectival nouns (còn gọi là “な adjectives”)
Chúng không phải là tính từ thực sự. Đây là danh từ nhưng có thể hoạt động như tính từ khi đi trước một danh từ khác, bằng cách thêm な.
-
Ví dụ:
- 不思議だ (là điều kỳ lạ)
- 不思議な屋敷 (ngôi biệt thự kỳ lạ)
Một danh từ bình thường không thể làm được điều này.
2. する nouns
Đây là những danh từ có thể kết hợp trực tiếp với động từ する để tạo thành một động từ ghép.
-
Ví dụ:
- 勉強をする = học (theo dạng đầy đủ, có tân ngữ)
- 勉強する = học (rút gọn, trực tiếp)
Điểm đặc biệt: Có thể lược bỏ trợ từ を mà vẫn hợp ngữ pháp.
3. Adverbial nouns
Là những danh từ có thể được sử dụng như trạng từ, thường bằng cách thêm に. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, に có thể bị lược bỏ.
-
Ví dụ:
- 静かにする = hành động một cách yên tĩnh
- ゆっくりに歩く = đi chậm rãi
- ゆっくり歩く = đi chậm rãi (bỏ に vẫn được)
- ゆっくりする = thư giãn, thong thả
Lưu ý: Rất nhiều danh từ loại này kết thúc bằng 「り」, nhưng không phải tất cả.
II. Danh từ ghép
1. Định nghĩa
Tiếng Nhật thường ghép trực tiếp hai danh từ để tạo thành một từ mới mang nghĩa riêng biệt, thay vì dùng cấu trúc A の B.
-
Ví dụ:
- 懐中(かいちゅう)= trong túi
- 時計(とけい)= đồng hồ
- 懐中時計(かいちゅうどけい)= đồng hồ bỏ túi
Cách này tương tự như cách ghép từ trong tiếng Anh: bookshelf, classroom, notebook, v.v.
2. Rendaku (連濁) – hiện tượng biến âm
Khi danh từ thứ hai được ghép vào, âm đầu của nó đôi khi sẽ biến đổi (thêm "ten-ten"), ví dụ:
- 時計 → どけい
- 空(そら)→ 青空(あおぞら) chứ không phải あおそら
Âm đầu như k, s, t... sẽ đổi thành g, z, d... theo một số quy tắc ngữ âm nhất định. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng áp dụng được – vẫn có ngoại lệ.
III. Tóm tắt
Loại danh từ | Mô tả | Ví dụ |
---|---|---|
Thường | Danh từ thông thường | 本, 車, 人 |
Adjectival | Có thể dùng với な để bổ nghĩa | 不思議な話 |
する noun | Ghép với する để thành động từ | 勉強する, 運動する |
Adverbial | Dùng như trạng từ (với hoặc không có に) | ゆっくり歩く |
Ghép | Hai danh từ ghép thành từ mới | 青空, 懐中時計 |
Ghi nhớ nhanh là: Every verb ends in an -う row kana – and it has to be a kana, it can’t be included in kanji.
Lấy ví dụ từ ngữ pháp Tiếng Anh trước, trong ngữ pháp Tiếng Anh sẽ có ba kiểu thì để chỉ thời gian: quá khứ, hiện tại và tương lại. Nhưng trong Tiếng Nhật, trên thực tế, chỉ có hai kiểu thì: quá khứ và "bất quá khứ" (non-past tense)
Thì bất quá khứ trong Tiếng Nhật thường thể hiện những sự kiện/hành động trong tương lai. Ví dụ như いぬがたべる - Con chó sẽ-ăn; さくらがあるく - Sakura sẽ-đi-bộ (Nghe thiếu tự nhiên bởi vì nó thiếu tự nhiên thật).
So, the Japanese non-past tense is very similar in the way it functions to the English non-past tense. If you understand one you can pretty much understand the other. Most of the time, the Japanese non-past tense refers to future events
Còn để thể hiện hành động đang diễn ra ở hiện tại, ta sẽ sử dụng いる. いる có nghĩa là in relation to animals and people. Ví dụ như: さくらがあるいている - Sakura đang đi bộ.
Khi chuyển về dạng này thì nó thành động cơ trắng (hay bạch động cơ cho hay nhỉ?):
A white engine is an element that could be an engine but in this case it's NOT the engine of this sentence. It's modifying, or telling us more about, one of the core elements of the sentence.
Một thắc mắc của cá nhân mình:
? Không biết mình có sai không nhưng thử tra từ điển đơn ngữ thì nó lại là: 〔もと、(動かずに、じっとその所に)すわる意〕. Dịch nôm na thì có nghĩa là "Không cử động, đứng ở yên chỗ đó"?
Để thể hiện quá khứ: Chỉ cần thêm た. So, いぬがたべる -> いぬがたべた.
(Có nhiều cách thêm た khác nhau, cách thêm た cũng sẽ tương tự cách thêm て. Sẽ được nói thêm trong bài 5)
Các nhóm động từ
Động từ Ichidan (一段)
Nhóm động từ đầu tiên được gọi là nhóm Ichidan (一段 - Bậc một) hay động từ đuôi いる/える (Có một số người gọi là động từ đuôi -る nhưng nó chưa đúng). Muốn thay đổi thì chỉ cần thay -る bằng て hoặc た.
Động từ Ichidan luôn kết thúc bằng -いる/-える (Các động từ có âm kana kết thúc thuộc hàng い hoặc hàng え cộng thêm -る.)
Động từ Godan (五段)
Nhóm động từ thứ hai được gọi là nhóm Godan (五段 - Bậc 5). Có thể kết thúc bằng bất kì đuôi う, bao gồm cả -いる hoặc -える. Và cả -おる, -ある và -うる (Phần lớn động từ đuôi いる/える là Ichidan, có một số nhỏ là Godan, bạn có thể xem thêm video này của Cure Dolly để tìm hiểu thêm).
Nhóm động từ bất nguyên tắc
Chỉ có hai động từ bất nguyên tắc thôi, đó là くる (tới) and する (làm).
Động từ có thể chuyển sang một số thể như Thể て](Thể%20て.md) hoặc thể た (Về cơ bản cách "chia" cũng sẽ như thể て), hay có thể chuyển đổi Các thân từ cho động từ để ghép với các trợ động từ (helper verb khác). Cũng có thể có [Động từ ghép (Ghép hai động từ để tạo ra một động từ với nghĩa mới)
Động từ + Thể て
Về cơ bản thì ba nhóm động từ là vậy, bây giờ sẽ chuyển sang phần chuyển đổi thể động từ. Cách làm cho Ichidan thì siêu đơn giản, chỉ cần bỏ -る và thêm て hoặc た. Còn với Godan thì phức tạp hơn chút xíu.
Nhóm Godan 1 - UTSURU/うつる: Bỏ -う, -つ hoặc -る, rồi thay bằng -って.
- わらう thành わらって (Waratte);
- もつ thành もって (Motte);
- とる thành とって (Totte).
Nhóm Godan 2: Bỏ ぬ, ぶ, む rồi thay bằng -んで, với thể た thì là -んだ.
- しぬ (Động từ đuôi -ぬ duy nhất) thành しんで / しんだ;
- のむ thành のんで / のんだ
- あそぶ thành あそんで / あそんだ.
Nhóm Godan 3 và 4 - Nhóm く và ぐ. Bỏ -く và thay bằng -いて hoặc -いた (Với ぐ thì thành いで).
- あるく thành あるいて / あるいた.
- およぐ thành およいで.
Nhóm Godan 5 - Nhóm -す. Bỏ -す và thêm -して
- はなす thành はなして;
- ます thành まして, đổi về quá khứ thì thành ました.
Ngoại lệ: Với động từ bất quy tắc (Chỉ có hai)
- くる (come) thành きて; する (do) thành して.
- いく – the verb いく (to go) – because it ends in -く, you would expect it to become いいて nhưng いって mới đúng.
Bonus thêm một video:
Câu ghép và thể て
Trong Tiếng Nhật, thể て có rất nhiều cách dùng khác nhau. Một trong những cách dùng quan trọng là dùng để nối các mệnh đề lại với nhau, tạo thành câu ghép. Khi động từ ở cuối một mệnh đề được chuyển sang thể て, nó báo hiệu rằng còn có một mệnh đề khác theo sau.
Ví dụ: おねえちゃんはつまらない本をよんでいてあそんでくれなかった
. Đây là một câu ghép có hai mệnh đề.
Mệnh đề thứ nhất: おねえちゃんはつまらない本をよんでいて
: "Chị gái đang/đã đọc một quyển sách nhàm chán". Động từ chính là よんでいる
(đang đọc), chuyển sang thể て là よんでいて
. Thể て ở cuối mệnh đề thứ nhất (よんでいて
) có vai trò nối câu, tương tự như thêm từ "và..." vào cuối mệnh đề đó trong Tiếng Việt.
Thể て + Trợ động từ
Người Nhật thường hay nói kết hợp trợ động từ lắm, một số ví dụ có thể kể đến: 彼は死んちゃう(死んでしまう)。
しまう
is talking about going ahead and doing something, something happening by accident;
Trong tiếng Nhật, ta có ba loại đầu máy:
- đầu-う: Câu động từ (verbs)
- đầu-だ: Câu danh từ (nouns)
- đầu-い: Câu tính từ đuôi い (い-adjectives)
Nhưng điều quan trọng nhất là: cả ba loại đầu máy này đều có thể được dùng như tính từ – tức là dùng để bổ nghĩa cho danh từ, dù đó là động từ, danh từ hay tính từ.
NHƯNG: Every adjective has to end in the kana い
Tính từ đuôi い
Một câu đơn giản như:
ペンがあかい。→ Cây bút đỏ.
Trong đó, あかい không đơn thuần là “màu đỏ” mà là “là màu đỏ” (is-red). Khi ta chuyển phần “đầu máy” này ra phía trước danh từ (làm tính từ), ta có:
あかいペン → Cây bút màu đỏ
Ở đây, あかい đã mất vai trò làm động từ chính (không còn là "câu hoàn chỉnh") mà chỉ là phần bổ nghĩa cho danh từ ペン. Thử viết một câu hoàn chỉnh dựa trên đó
あかいペンがちいさい。→ Cây bút đỏ thì nhỏ.
Dùng động từ như tính từ
Đừng lo về các tính từ đuôi な vội – chúng thực chất là danh từ, ta sẽ nói sau. Ở đây, ta nói đến việc biến động từ thành phần bổ nghĩa cho danh từ.
Ví dụ:
しょうじょがうたった。→ Cô bé đã hát. うたったしょうじょ → Cô bé đã hát (the girl who sang)
Bây giờ đây không còn là một câu hoàn chỉnh, nhưng ta có thể thêm vào phần chính:
うたったしょうじょがねている。→ Cô bé đã hát thì đang ngủ.
Dùng danh từ như tính từ (tính từ đuôi な)
Ví dụ:
いぬがやんちゃだ。→ Con chó nghịch ngợm.
Muốn đưa phần “nghịch ngợm” ra trước “con chó” để bổ nghĩa, ta cần chuyển だ thành な:
やんちゃないぬ → Con chó nghịch ngợm
Một câu đầy đủ là
やんちゃないぬがねている。→ Con chó nghịch ngợm đang ngủ.
Lưu ý: Không phải danh từ nào cũng dùng được theo kiểu này. Chỉ một số danh từ đặc biệt (hay được gọi là tính từ đuôi な) mới dùng được như vậy. Dù gọi là “tính từ đuôi な”, chúng vẫn là danh từ chứ không phải tính từ thực sự.
の [no]
の [no] giống như cái ['s] (Sở hữu cách thì phải) bên Tiếng Anh. Ta dùng の để chỉ sự sở hữu hoặc phân loại.
Nếu có ai thắc mắc "khi nào dùng な và khi nào dùng の?" thì câu trả lời là chịu :)). Nói chung là càng học nhiều thì càng nhớ nhiều trường hợp. Mà cũng không cần thiết phải học lắm nếu sử dụng bình thường vì về cơ bản người ta vẫn sẽ hiểu nghĩa thôi.
Cách "chia" tính từ
-い and add whatever we're going to add, the specific adjectival modifications all come from the か-き-く-け-こ row.
Trợ từ
Khi ta nói "trợ từ" hay "particles", ý của ta là に、へ、で、が。。。chúng ta cũng có thể kết hợp hai trợ từ với nhau, hay còn được gọi là Trợ từ đôi
Trợ từ logic
Trợ từ logic là những trợ từ cho ta biết cấu trúc logic của một câu – ai làm gì với ai, bằng gì, ở đâu, khi nào, v.v. Nói cách khác, chúng cho ta biết điều gì thực sự đang xảy ra trong câu.
Trái lại, trợ từ は chỉ dùng để nêu chủ đề của câu – tức là nói "chúng ta đang bàn về cái này", chứ không nói gì về hành động hay mối quan hệ trong câu.
Điểm cần nhớ: trợ từ logic luôn gắn với danh từ. Nếu bạn thấy một từ nào đó đi kèm trợ từ logic, thì từ đó đang được dùng như một danh từ. Và khi một trợ từ logic đã gắn vào danh từ, hai thành phần đó phải được xem như một cặp không thể tách rời – chúng đi cùng nhau để tạo nên ý nghĩa của câu.
(Trợ từ Logic khác, trợ từ không logic cũng khác)
- Trợ từ が - Một trong những trợ từ quan trọng nhất và luôn phải có trong câu
- Trợ từ で
- Trợ từ に
- Trợ từ へ
Trợ từ non-logical
Thì ta có は、も - Hai trợ từ non-logical, để thể hiện chủ đề.
Trợ từ と](Trợ%20từ%20と.md) (Không biết nữa) với [Trợ từ の thì hơi khác thì phải.
Trợ từ は và も
I. Trợ từ は – đánh dấu chủ đề (topic)
1. Chức năng cơ bản
- は đánh dấu chủ đề (topic) của câu – tức là "về cái này thì..."
- Phần theo sau は được gọi là comment – tức điều muốn nói về chủ đề đó.
Ví dụ:
私は学生です。
→ "Còn tôi thì là học sinh."
2. Chủ đề và chủ ngữ
- Rất thường xuyên chủ đề trùng với chủ ngữ.
- Khi đó, từ đứng trước は vừa là chủ đề vừa là chủ ngữ, nhưng không làm thay đổi chức năng gốc của nó.
は có thể topicalize một chủ ngữ, nhưng điều đó không có nghĩa là nó không còn là chủ ngữ. Nó là chủ đề + chủ ngữ cùng lúc.
Ví dụ:
鳥は空を飛んでいる。
→ “Còn chim thì đang bay trên trời.” (tập trung vào "chim")
II. Tác dụng của は
1. Nhấn mạnh thông qua topic hóa
- Khi bạn muốn tập trung vào một chủ thể để đưa ra nhận xét về nó, dùng は.
Ví dụ:
鳥が空を飛んでいる。
→ chim đang bay trên trời (trung lập)鳥は空を飛んでいる。
→ còn chim thì (trái với những thứ khác), đang bay
2. Dùng để đối chiếu (contrast)
は thường ngầm mang tính đối chiếu: “về A thì như vậy, còn B thì sao đó”.
Ví dụ:
料理は上手。
→ Nấu ăn thì giỏi (ngầm hiểu: các mặt khác có thể không)金はないが、ツテはある。
→ Không có tiền, nhưng có mối quan hệ私は怖い。
→ Riêng tôi thì sợ (ngầm so với người khác)
3. Thay đổi chủ đề
- Khi thay đổi chủ đề trong cuộc hội thoại, dùng は để chuyển trọng tâm sang đối tượng mới.
Ví dụ:
アフリカはライオンはいるがトラはいない。
→ Ở châu Phi, sư tử thì có, nhưng hổ thì không.
III. Trợ từ も – "cũng"
1. Dùng để nói “cũng là chủ đề”
- も cũng đánh dấu chủ đề, nhưng khác với は, nó giữ nguyên mối liên hệ với chủ đề trước đó.
- Không dùng も nếu chưa có chủ đề được nói đến trước đó.
も nối tiếp chủ đề cũ, với ý rằng "điều tôi nói sau đây cũng đúng với chủ đề mới này như đã đúng với chủ đề trước đó."
Ví dụ:
ウサギが穴に飛び込んだ。アリスも飛び込んだ。
→ Con thỏ nhảy xuống hố. Alice cũng nhảy xuống.
Ở đây:
- Chủ đề ban đầu là “thỏ”.
- Khi chuyển sang “Alice” với も, ta ngầm nói rằng Alice cũng hành động như thỏ.
2. Dùng trong liệt kê với nghĩa "cũng"
Ví dụ:
私も行きます。
→ Tôi cũng đi.リンゴも好き。
→ Cũng thích táo.
IV. So sánh nhanh: は vs が vs も
Trợ từ | Vai trò | Tình huống sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
は | Chủ đề | Khi muốn nói “còn về…” | Có thể hàm ý đối chiếu |
が | Chủ ngữ mới | Khi giới thiệu điều chưa nhắc tới | Dùng để xác định, nhấn mạnh ai làm gì |
も | Chủ đề tương đồng | Khi muốn nói “cũng vậy” | Gắn với chủ đề trước đó |
V. Ghi chú thêm
- Mọi câu tiếng Nhật đều có が-marked subject và は-marked topic, dù đôi khi không hiển thị rõ.
Ví dụ:
アメリカ人です。
→ Ngầm hiểu: zeroは zeroがアメリカ人です。
→ Tôi là người Mỹ (tôi là chủ đề và là chủ ngữ luôn)
- Khi giới thiệu một nhân vật mới, dùng が:
おじいさんがいた。
(có một ông lão) Sau đó, nếu tiếp tục nói về ông ấy → dùng は:このおじいさんは…
Trợ từ が
✅ I. Chức năng chính
- が đánh dấu chủ ngữ (subject) – người/vật thực hiện hành động hoặc mang đặc điểm được nói tới trong câu.
✅ II. Phân biệt 2 cách dùng: Bình thường vs Nhấn mạnh (Emphatic)
🔹 A. Cách dùng thông thường(普通の「が」)
- Kết nối chủ ngữ với vị ngữ một cách trung tính.
- Không hàm ý nhấn mạnh đặc biệt.
Ví dụ:
-
子供たちが走った。 → Bọn trẻ chạy.
-
鳥が空を飛んでいる。 → Chim đang bay trên trời.
-
料理が苦手。 → Tôi dở nấu ăn. (Bản thân "cooking" là thứ tôi không giỏi)
📌 Lưu ý: Dù có thể có sắc thái nhấn nhẹ, phần lớn trường hợp, đây là câu thông báo đơn thuần.
🔹 B. Cách dùng nhấn mạnh(共感・強調の「が」)
- Dùng để xác định rõ "ai/cái gì" là người thực hiện hành động, thường trong đối thoại, tương phản, hoặc khi đính chính.
Ví dụ:
-
あなたがメリーさん? → Bạn là Mary à?
-
A: 彼がやったの? B: そう、彼が。 → A: Là anh ta làm à? → B: Đúng, anh ta.
-
私じゃない、向こうが悪い! → Không phải tôi, là bên kia sai!
-
彼らが世界を救った。 → Chính họ đã cứu thế giới.
📌 Đây là kiểu "が nhấn mạnh" (empathic が) – hay còn gọi là focus が.
✅ III. So sánh với 「は」
は | が | |
---|---|---|
Chức năng | Đánh dấu chủ đề (topic) | Đánh dấu chủ ngữ (subject) |
Nghĩa ngầm | “Còn về… thì…” / “Riêng…” | “Chính là…” (trung tính hoặc nhấn mạnh) |
Ví dụ | 料理は苦手。 → Riêng nấu ăn thì tôi dở | 料理が苦手。 → Tôi dở món nấu ăn |
📌 Khi dùng は, câu sẽ mang tính bình luận về chủ đề. 📌 Khi dùng が, câu mang tính trình bày sự thật về chủ thể, hoặc chỉ rõ ai/cái gì.
✅ IV. Một số lưu ý đặc biệt
🔹 Khi có 2 が gần nhau trong mệnh đề định ngữ:
- Có thể thay が → の trong mệnh đề phụ để tránh trùng lặp: → お金がいるわけ → お金のいるわけ
🔹 Câu văn nghệ thuật, đối thoại cảm xúc:
- Tạm ngừng sau が để tạo sắc thái nhấn chung, không nhất thiết là "emphatic が": → 鳥が、空を飛んでいる。 → Con chim ấy, nó đang bay trên trời…
✅ V. Tổng kết nhanh
Dạng dùng | Mục đích | Ví dụ | Ghi chú |
---|---|---|---|
Thông thường | Nêu chủ ngữ | 子供が走った | Không nhấn mạnh |
Nhấn mạnh | Xác định chính xác “ai/cái gì” | 彼がやった | Dùng trong đối thoại |
So với は | が = chủ thể hành động は = chủ đề bình luận | 料理が苦手 vs 料理は苦手 | が trung tính hoặc nhấn mạnh, は làm câu mang tính đối chiếu |
Trợ từ の
1. Sở hữu: “của”
- Dùng để nối 2 danh từ, biểu thị quan hệ sở hữu, xuất xứ, đặc trưng…
Ví dụ:
- 彼の車 = xe của anh ấy
- 東京の大学 = đại học ở Tokyo
2. Danh từ hóa mệnh đề / động từ: biến hành động thành danh từ
Ví dụ:
- 日本語を勉強するのは楽しい。= Việc học tiếng Nhật thì vui.
- 泣くのをやめて。= Đừng khóc nữa.
👉 Tương đương với “việc…” hoặc “cái việc mà…”
3. Thay thế が trong mệnh đề định ngữ (modifying clause)
Sensei, I don't understand the use of の in 「そんなにお金のいるわけがない」Isn't お金 a noun already which is modified by そんなに? So why is the の needed?
📌 Cấu trúc:
[Chủ ngữ]の[động từ hoặc cụm từ] + [danh từ chính]
Dùng khi cụm phía trước bổ nghĩa cho danh từ phía sau. Thường dùng の thay cho が trong mệnh đề bổ nghĩa để diễn đạt tự nhiên và liền mạch hơn, nhất là khi có 2 が gần nhau.
Ví dụ:
-
お金のいるわけがない。 = Không lý nào lại cần tiền (mệnh đề "お金がいる" bổ nghĩa cho "わけ") = = お金がいるわけがない。
-
犬の食べた辞書 = Cuốn từ điển mà con chó đã ăn mất = = 犬が食べた辞書
💡 Lưu ý:
- Thường chỉ thay が → の khi cụm đó là chủ ngữ trong mệnh đề bổ nghĩa.
- Không thay được nếu trong mệnh đề đó có を hay các trợ từ khác.
Ví dụ KHÔNG hợp lệ:
- 私のラーメンを食べたレストラン ❌ → Không được, vì "を" không thay được.
Nhưng:
- 私の食べたレストラン ✔ = Nhà hàng mà tôi đã ăn
4. Tạo cụm danh từ mang tính khái quát hoặc bổ sung ngữ cảnh
Ví dụ:
- 朝のパリに響くのは鐘だよ。 → Cái vang lên trong Paris buổi sáng là tiếng chuông. → 「朝のパリに響くの」= danh từ hóa cụm đó làm chủ ngữ
5. Trình bày đặc điểm / mô tả (giống “cái mà …”)
Ví dụ:
- 普段から飄々として、決して本心を見せることのないラプラス → Laplace, người không bao giờ để lộ bản tâm → 「本心を見せることのない」= “(cái việc) không để lộ bản tâm”
📌 Ở đây 「のない」= phủ định của danh từ hóa 「本心を見せること」
6. Cách dùng khác (không thuộc mệnh đề):
- Đứng cuối câu (の) để làm nhẹ giọng, hoặc thể hiện cảm xúc, thường trong hội thoại thân mật, nhất là nữ giới và trẻ con: → 行きたくないの? = Không muốn đi hả?
📌 Tổng kết nhanh
Mục đích | Ví dụ | Ghi chú |
---|---|---|
Sở hữu | 彼の車 | “của” |
Danh từ hóa | 勉強するのは楽しい | Biến hành động thành danh từ |
Thay が trong mệnh đề bổ nghĩa | 犬の食べた辞書 | Tự nhiên, tránh lặp が |
Làm chủ ngữ trong câu phức | 響くのは鐘だ | Đóng vai trò danh từ |
Phủ định đặc điểm | 本心を見せるのない人 | “Người không để lộ bản tâm” |
Câu hỏi cảm thán | 行かないの? | Mềm mại, thân mật |
Chúng ta biết rằng に trong một câu diễn đạt logic thường dùng để đánh dấu đích đến cuối cùng của một hành động.
Ví dụ: (zero が)さくらにボールをなげた có nghĩa là: Tôi ném quả bóng về phía Sakura.:
- Quả bóng được đánh dấu bằng を vì nó là thứ mà tôi thật sự ném đi.
- Tôi được đánh dấu bằng が, dù có xuất hiện trong câu hay không, vì tôi là người thực hiện hành động ném.
- Sakura được đánh dấu bằng に, vì cô ấy là mục tiêu của hành động đó – theo nghĩa đen.
に đánh dấu “đích đến”
Trợ từ に hầu như luôn luôn đánh dấu một loại mục tiêu nào đó. Vì vậy, nếu ta đi đến đâu đó, gửi cái gì đó đi đâu, hoặc đặt vật gì đó ở đâu, thì nơi chốn đó sẽ được đánh dấu bằng に. Ví dụ: Nếu A đi tới B, thì B được đánh dấu bằng に, vì B là đích đến, mục tiêu của hành động di chuyển đó. → (zero が)こうえんにいく: Tôi đi đến công viên.
Do đó, に dùng để đánh dấu đích đến mang tính vật lý, cụ thể của sự di chuyển. Nhưng nó cũng có thể dùng để đánh dấu những mục tiêu trừu tượng hơn.
Ví dụ: (zero が)おみせにたまごをかいにいく → Tôi đi đến cửa hàng để mua trứng (Cụm かいにいく mang nghĩa "đi để mua", hay "đi với mục đích là mua"). Ở đây ta có thể thấy:
- おみせにいく → đánh dấu đích đến vật lý (cửa hàng)
- たまごをかいにいく → đánh dấu mục tiêu hành động (mua trứng) Và cũng có thể có hai từ được đánh dấu bằng に trong cùng một câu – một chỉ nơi đến, một chỉ mục tiêu ý định.
に còn đánh dấu "nơi tồn tại"
Ngoài việc đánh dấu nơi đi đến hay đích của hành động, に cũng được dùng để chỉ nơi một người hay vật đang hiện diện. Ví dụ:
- おみせにいく → Tôi đi đến cửa hàng
- おみせにいる → Tôi đang ở cửa hàng Như bạn thấy, nơi tồn tại cũng là một mục tiêu, vì để một vật hay người ở đâu đó, trước hết họ/đồ vật đó phải đã đến nơi đó rồi → に có thể chỉ cả mục tiêu tương lai (nơi sẽ đến) và mục tiêu đã đạt được (nơi đang ở).
Ví dụ với vật thể: ほんはテーブルのうえにある → Quyển sách ở trên bàn → に đánh dấu vị trí (mục tiêu tồn tại) của quyển sách.
に đánh dấu đích của sự biến đổi
Một cách dùng khác nữa của に là đánh dấu mục tiêu của một sự biến đổi. Tức là, cũng như khi A đi tới B, thì に đánh dấu B là nơi A đến, khi A biến thành B, thì に cũng đánh dấu B là điều mà A trở thành. Ví dụ: さくらはかえるになった → Sakura đã biến thành con ếch. Hoặc ことし(zero が)十八さいになる → Năm nay (tôi) trở thành 18 tuổi.
Một số ghi chú khác
So sánh trợ từ này với Trợ từ で
- 日本語でどう言う・何って言う? (How do you say X in japanese?)
- 日本語(で・を)話している時声が大きくなる (I speak louder in japanese)
- 〇を日本語でなんていうの
=> で here indicates method, indicates what you are using to do the thing
What can you do in Japan? 日本(に・で)出来ることは? (The nuance is hard to say in this case lol, just use に by default)
Trợ từ で can neutrally specify location(e.g I met him at the coffee shop. に feels like you are pointing at that location. it sounds like the topic is travelling ie. you aren't there already (In Japan, what can you do vs the neutral What can you do in japan)
Maybe に is just for attributing attributes - and shouldn't be used for specifiying location. Dưới đây là ví dụ:
- 日本に欠点がない
- テーブルにバールがあります
- 森に魔女がいます
Không dùng に để chỉ địa điểm thực hiện hành động. Có thể chỉ đích đến (địa điểm, hướng đi) hoặc dùng に với ある cũng được.
Ví dụ: 屋上に帽子が飛んだ. but not 屋上に紅葉が飛んでる (there are leaves fluttering on the rooftop) should use で
に focuses on where something was made or happened (あった), or like with 森に家を建てた it works cause you created a thing so 森 specifies where that thing was created to
で specifies "The presence" where you build it, not "the target / destination" so 森で家を建てた should be working but it indicates the "動きが行われる場所".
The two exceptions (so far) are for continuous living/attending
- 東京に住んでいる. Chứ không phải là: (X) 会社に勤めている
- Và existence, like in the above picture: 図書館に辞典がある
「で」は場所、「に」は動作の生じる環境を指しています。 「に」+いる・ある、「で」+その他の動詞
Trợ từ へ
Chữ này viết là へ (he), nhưng khi dùng làm trợ từ thì phát âm là “え”. Đây là một trợ từ rất đơn giản – chỉ có một chức năng duy nhất. Khi nói “A đi tới B”, ta có thể dùng に để đánh dấu B. Nhưng cũng có thể dùng へ.
へ chỉ dùng để chỉ phương hướng đi tới. Nó không thể dùng để chỉ nơi đang ở, hoặc mục tiêu đã đạt. Nó chỉ mang nghĩa: đang đi tới đâu đó – một hướng di chuyển.
へ để trả lời câu hỏi: "Đi về hướng nào?" → Khác với に là へ chỉ nói đến phương hướng, không nhất thiết phải là điểm đến cụ thể. Ví dụ: "về hướng nhà Sakura".
Trợ từ を
✅ I. Chức năng cơ bản
- を đánh dấu tân ngữ trực tiếp (direct object) – tức là đối tượng bị tác động bởi hành động.
📌 Hỏi: 👉 “Hành động đó tác động lên ai/cái gì?” → Trả lời chính là phần đi với を.
✅ II. Cấu trúc điển hình
Mẫu câu | Diễn giải |
---|---|
[Danh từ] を [động từ tha động từ] | Ai đó làm gì đó lên đối tượng |
✅ III. Ví dụ cơ bản
Câu | Nghĩa | Phân tích |
---|---|---|
パンを食べる。 | Ăn bánh mì | "パン" là cái bị ăn |
本を読む。 | ||
Đọc sách | "本" là cái bị đọc | |
映画を見る。 | Xem phim | "映画" là cái bị xem |
ドアを開ける。 | Mở cửa | "ドア" là cái bị mở |
✅ IV. Các cách dùng đặc biệt khác
🔹 1. Chỉ nơi khởi điểm (xuất phát)
Khi đi với các động từ chỉ di chuyển, 「を」có thể chỉ điểm xuất phát, nơi đi qua.
Ví dụ:
- 家を出る。= Rời khỏi nhà
- 教室を出て、廊下を歩いた。= Ra khỏi lớp, đi qua hành lang
- 川を泳ぐ。= Bơi trên sông
📌 Không phải "tác động", mà là "di chuyển qua" hoặc "rời khỏi" một nơi → vẫn dùng を.
🔹 2. Danh từ hóa + をする (hoặc を + する động từ)
Dùng để biến danh từ thành hành động.
Ví dụ:
- 勉強をする。= Học bài
- 運動をする。= Tập thể dục
- 話をする。= Nói chuyện
📌 Trong những câu này, を không chỉ tác động vật lý, mà nối danh từ hành động với động từ "する".
🔹 3. Cảm xúc/tác động tâm lý
Một số động từ biểu thị cảm xúc, cảm nhận cũng dùng を để chỉ đối tượng bị tác động (về mặt tinh thần).
Ví dụ:
- 愛を感じる。= Cảm nhận tình yêu
- 苦しみを耐える。= Chịu đựng nỗi đau
- 音楽を楽しむ。= Tận hưởng âm nhạc
✅ V. So sánh nhanh với が / に
Trợ từ | Câu hỏi | Ví dụ | Chức năng |
---|---|---|---|
を | Hành động tác động lên gì? | パンを食べる | Tân ngữ trực tiếp |
が | Ai/cái gì làm hành động? | 猫が魚を食べた | Chủ ngữ |
に | Tác động lên ai/cái gì (gián tiếp)? | 先生に質問する | Đối tượng tiếp nhận |
✅ VI. Tổng kết nhanh
Dạng dùng | Ý nghĩa | Ví dụ | Ghi chú |
---|---|---|---|
Tác động trực tiếp | Ai/cái gì bị ảnh hưởng | 本を読む | Tha động từ |
Di chuyển qua/xuất phát | Rời khỏi / đi qua nơi nào | 家を出る、道を歩く | Không nhầm với から |
Với する | Danh từ hóa hành động | 勉強をする | Rất phổ biến |
Cảm xúc / tâm lý | Cảm nhận lên đối tượng | 音楽を楽しむ | Trừu tượng vẫn dùng を |
✅ Mẹo ghi nhớ:
Hễ hành động "tác động thẳng vào cái gì đó" → dùng を. Kể cả tác động là thể chất (ăn, mở cửa) hay trừu tượng (cảm nhận, chịu đựng) → vẫn là を.
Nếu bạn muốn, mình có thể tiếp tục viết bản tương tự cho:
- に vs で
- は vs も
- と vs や
- を vs に (so sánh trực tiếp)
Bạn cần mình làm tiếp phần nào không?
Trợ từ で
I. Chức năng cơ bản
Trợ từ で thường trả lời cho các câu hỏi:
- “Hành động xảy ra ở đâu?”
- “Bằng phương tiện gì?”
- “Trong phạm vi nào?”
II. Các cách dùng phổ biến của で
1. Chỉ địa điểm xảy ra hành động
Dùng để chỉ nơi mà hành động diễn ra (khác với に, vốn chỉ nơi tồn tại hay điểm đến).
Ví dụ:
- 学校で勉強します。 → Học ở trường.
- 図書館で本を借ります。 → Mượn sách ở thư viện.
Lưu ý: Không dùng で với các động từ chỉ sự tồn tại như いる・ある・住んでいる・勤めている.
2. Chỉ phương tiện, cách thức, công cụ
Dùng để chỉ phương tiện, công cụ, ngôn ngữ… được dùng để thực hiện hành động.
Ví dụ:
- 電車で会社へ行きます。 → Đi làm bằng tàu điện.
- 箸で食べます。 → Ăn bằng đũa.
- 日本語で話します。 → Nói bằng tiếng Nhật.
3. Chỉ nguyên liệu, vật liệu
Dùng để chỉ chất liệu cấu tạo nên vật.
Ví dụ:
- この机は木で作られています。 → Cái bàn này được làm bằng gỗ.
4. Chỉ lý do, nguyên nhân
Dùng khi hành động xảy ra do tai nạn, sự kiện, sự cố…
Ví dụ:
- 事故で電車が遅れました。 → Tàu bị trễ vì tai nạn.
5. Chỉ phạm vi, giới hạn
Dùng để chỉ ranh giới, phạm vi không gian hoặc thời gian mà trong đó hành động xảy ra.
Ví dụ:
- 世界で一番美味しいラーメン。 → Mì ramen ngon nhất thế giới.
- この部屋でたばこを吸わないでください。 → Vui lòng không hút thuốc trong phòng này.
- 3年間で100万円貯金しました。 → Tiết kiệm được 1 triệu yên trong 3 năm.
6. Chỉ số lượng người tham gia
Dùng để chỉ số người cùng thực hiện một hành động.
Ví dụ:
- 5人で旅行に行きます。 → Đi du lịch với 5 người.
- みんなで踊る。 → Mọi người cùng nhau nhảy.
7. Chỉ thời gian cần thiết để hoàn thành
Dùng để diễn đạt mất bao lâu để làm xong việc gì.
Ví dụ:
- 1時間で終わります。 → Sẽ xong trong vòng 1 tiếng.
III. Lưu ý quan trọng
-
Không dùng で với các động từ chỉ sự tồn tại hoặc trạng thái như:
- あります (có vật)
- います (có người)
- 住んでいます (đang sống)
- 勤めています (đang làm việc cho)
IV. Tổng kết nhanh
Cách dùng | Ý nghĩa | Ví dụ |
---|---|---|
Địa điểm | Hành động diễn ra ở đâu | 学校で勉強する |
Phương tiện | Dùng cái gì để làm gì | 電車で行く |
Chất liệu | Làm bằng gì | 木で作る |
Lý do | Tại sao xảy ra | 事故で遅れた |
Phạm vi | Trong giới hạn nào | 世界で一番 |
Số người | Ai cùng tham gia | 5人で行く |
Thời gian cần | Mất bao lâu | 1時間で終わる |
Ghi chú: Trợ từ と trong tiếng Nhật
I. Lưu ý chung
- と không phải là trợ từ logic đơn thuần (như を, に, で...) hay non-logical (như は).
- Nó là một loại trợ từ đặc biệt, có thể gắn sau danh từ hoặc cả mệnh đề.
- Chức năng linh hoạt: vừa dùng để liệt kê, vừa để trích dẫn nội dung.
II. Các cách dùng chính
1. Dùng để liệt kê ("và")
- と nghĩa là “và” – theo cách liệt kê chính xác, không bỏ sót.
- Khác với や (mang tính ví dụ, không đầy đủ).
Ví dụ:
- ペンとえんぴつを買いました。 → Tôi đã mua bút và bút chì. (và chỉ vậy thôi)
- ペンやえんぴつを買いました。 → Tôi đã mua bút, bút chì và có thể cả thứ khác nữa.
2. Dùng để trích dẫn (quotation particle)
- Dùng để đánh dấu nội dung lời nói, suy nghĩ, cảm xúc...
- Cấu trúc: 「nội dung」+ と + động từ (nói, nghĩ, hỏi, v.v.)
Ví dụ:
- 「おそい!」と言って、はしり出した。 → Nói "chậm quá!" rồi chạy đi.
- 死にたいと思った。 → Tôi đã nghĩ rằng muốn chết.
Các động từ thường đi với と: 言う, 思う, 聞く, 答える, 叫ぶ, 考える, 感じる,...
3. Dùng trong câu điều kiện
- Cấu trúc: V1 + と + V2
- Diễn tả một kết quả tự nhiên, hiển nhiên, tất yếu xảy ra khi hành động trước diễn ra.
Ví dụ:
- 春になると、花が咲きます。 → Hễ mùa xuân đến thì hoa nở.
- ボタンを押すと、ドアが開きます。 → Nếu nhấn nút thì cửa sẽ mở.
Lưu ý: Không dùng để ra lệnh, mong muốn (giống cấu trúc としたら hoặc たら).
4. Dùng để diễn tả sự thay đổi trạng thái tức thì (văn học, mô tả)
- Diễn tả hành động xảy ra ngay sau khi một hành động khác xảy ra.
Ví dụ:
- ドアを開けると、猫が飛び出した。 → Vừa mở cửa thì con mèo phóng ra.
IV. Tổng kết nhanh
Dạng dùng | Ý nghĩa | Ví dụ |
---|---|---|
Liệt kê | Và (chính xác) | パンとミルク |
Trích dẫn | Nói rằng..., nghĩ rằng... | 死にたいと思った |
Điều kiện | Nếu, hễ mà... | 春になると花が咲く |
Chuyển trạng thái | Vừa... thì... | 開けると飛び出した |
So sánh | A và B | 日本と中国 |
V. Ghi chú bổ sung
-
Khác biệt với や: と = "và (toàn bộ)" や = "và (ví dụ)"
-
So với は・が・を: と có tính liên kết và dẫn nội dung, không mang chức năng chủ ngữ hoặc tân ngữ chính như が・を.
Ghi chú: Trợ từ から trong tiếng Nhật
I. Ý nghĩa cơ bản
Trợ từ から dùng để chỉ điểm xuất phát – nghĩa là “từ” (nơi chốn, thời gian, nguyên nhân…).
- Nó đánh dấu phần khởi đầu, nguồn gốc, nguyên nhân hoặc nơi xuất phát của một hành động hay trạng thái.
- Có thể hiểu から là "from" trong tiếng Anh.
II. Các cách dùng chính
1. Chỉ nơi chốn xuất phát
Dùng khi một vật hoặc hành động bắt đầu từ một địa điểm cụ thể.
Ví dụ:
- 学校から帰りました。 → Tôi đã trở về từ trường.
- 棚の一つから瓶を取り下した。 → Lấy cái chai xuống từ một trong các kệ.
2. Chỉ thời gian bắt đầu
Dùng để nói hành động bắt đầu từ thời điểm nào.
Ví dụ:
- 午前9時から働きます。 → Làm việc từ 9 giờ sáng.
- 明日から夏休みです。 → Từ ngày mai là kỳ nghỉ hè.
3. Chỉ nguyên nhân, lý do (nghĩa bóng)
Dùng khi muốn nói “bởi vì...”, nhấn mạnh nguyên nhân gây ra hành động hoặc trạng thái.
Ví dụ:
- 寒いからコートを着る。 → Vì lạnh, nên mặc áo khoác.
- 頭が痛いから学校を休みました。 → Vì đau đầu, nên nghỉ học.
Cách hiểu sâu: から vẫn mang nghĩa "điểm khởi nguồn" – nhưng trong trường hợp này, khởi nguồn là lý do khiến hành động xảy ra.
Ghi chú: Trợ từ か trong tiếng Nhật
I. Ý nghĩa phổ biến nhất: Đánh dấu câu hỏi
1. Câu hỏi trực tiếp
Trợ từ か được đặt ở cuối câu để biểu thị rằng đó là một câu hỏi, nhất là trong văn viết hoặc kính ngữ.
Ví dụ:
- 行きますか? → Bạn sẽ đi chứ?
- お名前は何ですか? → Tên bạn là gì?
✅ Lưu ý: Trong hội thoại hàng ngày, tông giọng cao ở cuối câu thường đủ để tạo thành câu hỏi — không nhất thiết cần thêm か. Tuy nhiên, か vẫn được dùng trong văn nói trang trọng và văn viết để thể hiện rõ ràng rằng đó là một câu hỏi.
II. Cách dùng thứ hai: Đóng khung một mệnh đề như một câu hỏi (nhúng)
Trợ từ か có thể biến cả một mệnh đề thành một "câu hỏi trong câu", tương đương với từ “liệu” trong tiếng Việt hoặc "whether/if" trong tiếng Anh.
Ví dụ:
- 彼が来るか分かりません。 → Tôi không biết liệu anh ấy có đến hay không.
- 彼女がゆうれいを見たかのように震えた。 → Cô ấy run rẩy như thể đã thấy ma vậy. (Ở đây, mệnh đề “彼女がゆうれいを見た” được “đóng gói” bởi か để làm thành “một loại câu hỏi”: Có phải cô ấy thấy ma không? → để dùng trong cấu trúc “như thể là…”)
III. Cách dùng mở rộng: Biểu thị phủ định gián tiếp (~ばかりか)
Trong mẫu ngữ pháp ~ばかりか, か giúp biểu thị phủ định nhẹ gián tiếp, mang nghĩa “không chỉ... mà còn...”.
Cấu trúc:
- V/A + ばかりか、Bも... → Không chỉ A, mà còn B
Ví dụ:
- 歌ったばかりか、踊った。 → Cô ấy không chỉ hát mà còn nhảy.
- 日本語ばかりか、英語も話せます。 → Không chỉ tiếng Nhật, mà còn nói được tiếng Anh.
3. Liệt kê lựa chọn: AかB
Diễn đạt sự chọn lựa giữa hai (hoặc nhiều) khả năng.
Ví dụ:
- コーヒーか紅茶を飲みますか? → Bạn muốn uống cà phê hay trà?
- 明日行くか、来週行くか決めましょう。 → Hãy quyết định xem đi ngày mai hay tuần sau.
Active & Static/Inert words
- Static words are nearly all nouns, and they never change at all. They can't change in any way.
- Active, changeable words consist of the three kinds of word that can make the engine of a sentence, that's to say, verbs, adjectives, and the copula.
Tính từ
Danh sách các stem trong tính từ
Chúng ta còn nói thêm về:
- The くstem (The く-stem attaches the -ない helper adjective, negativizing the adjective)
- The か stem (かっ): attach the past-helper -た, so we say -かった: おいしかった (that was delicious)
- The け stem (けれ): attach the helper -ば, which is the conditional (なければいけない)
- zero-stem: for attaching things like the -そう helper noun or helper verbs like がる・ほしがる、おいしそうだ。美味しいすぎる。
Hệ từ
Trong だ、です、である、でございます
Có mỗi cái だ nên có thể chuyển thành だった
, thêm -ろ thì thành volitional helper だろう
, hoặc thành で
(Thể て)
Rule 1
The first rule of Japanese word order is: The Engine always goes at the end of the sentence.
Rule 2
The second rule: Anything that modifies any-THING must go before it.
If we say いちばで _(zeroが)_ 青いドレスを買った
, we're saying I bought a blue dress at the market.
Chia nhỏ câu
In an A does B
sentence, the nouns marked by the main logical particles other than が, that is, by を, に, で, and へ, are all modifiers for the verb.
But the main verb-sentence logical particles, を, に, で, and へ, do one thing and one thing only. They modify the verb; they tell us more about it.
Trích từ bài: Chia động từ (Bài 7.5)
Thực tế là: Không phải là chia động từ, mà là kết hợp thêm trợ động từ (helper verb) vào động từ gốc (đã được đổi thân từ). Bạn có thể xem video trên đây hoặc đọc phần nội dung bên dưới. Tất cả động từ tiếng Nhật kết thúc bằng một kana thuộc hàng う:
- う, く, す, つ, ぬ, ぶ, む, る (godan). VD: かう, buy; きく, hear; はなす, speak; もつ, hold; しぬ, die; とぶ, fly; のむ, drink.
- -る (ichidan). VD: とる, take.
Động từ thay đổi bằng cách chuyển âm cuối (godan) hoặc bỏ る (ichidan) → tạo ra các "sticky stem" (thân từ liên kết). Chính là thứ dùng để liên kết các trợ động từ như たい, ます và vân vân.
Thân từ い
Cách tạo: Chuyển kana cuối từ dòng う → dòng い:
- かう → かい
- きく → きき
- はなす → はなし
Dùng để:
- Thêm trợ động từ ます (Tôn kính ngữ, khiêm nhường ngữ) hoặc たい (muốn làm gì): かいます, ききます, はなします, かいたい, ききたい, はなしたい.
- Tạo danh từ kết hợp với trợ danh từ: かいもの(mua sắm)→ 買い+物, のみもの(đồ uống)→ 飲み+物 hoặc はなしかた(cách nói)→ 話し+方 (Đây là các động từ Godan rồi). Đối với Ichidan thì chỉ cần bỏ る là xong: たべる → たべ. Có thể thành: たべます, たべたい, たべもの
Thân từ あ
Cách tạo: Chuyển kana cuối từ dòng う → dòng あ:
- かう → かわ(ngoại lệ duy nhất!)
- きく → きか
- はなす → はなさ
Dùng để làm:
- Thân từ cho trợ tính từ ない (phủ định): かわない, きかない, はなさない hoặc cho:
- Thể sai khiến (せる、させる): Với godan + せる (かう → かわせる) còn ichidan thì bỏ る + させる (たべる → たべさせる)
- Thể receptive (れる、られる): Với godan (động từ nhóm 1): đổi sang あ-stem → + れる còn với ichidan (động từ nhóm 2): bỏ る → + られる
Thân từ え
Được tạo bằng cách đổi う → え. Ví dụ: かく thành かけ, のむ → のめ, はなす → はなせ. Đối với ichidan (る-verbs): chỉ cần bỏ る → gắn て/ろ
We use the え-row sticky stem để tạo Thể khả năng (る、られる) của động từ, which means you “can do” the verb. The helper verb, which is stuck onto the え-row sticky stem, is る / られる. So, we have かえる, can buy; きける, can hear; はなせる, can speak, and so forth; plus たべられる, can eat.
Thân từ お
Được tạo bằng cách đổi う → お + う. Ví dụ: かく → かこう, のむ → のもう, はなす → はなそう. Với ichidan (る-verbs): bỏ る + よう (たべる → たべよう)
And what we do with this sticky stem is attach う, and, as you know, う when attached to お generally lengthens the お. So かう doesn’t become kao-u, it becomes かおう/kaō;
きく becomes きこう/kikō; はなす becomes はなそう/hanasō. かう becomes かおう, let’s buy; きく becomes きこう, let’s listen, let’s hear; はなす becomes はなそう, let’s talk. Để tạo nên Thể ý chí In the ichidan form, we add よう to the end of the ichidan sticky stem. (And ofc. delete る). So たべる becomes たべよう, let’s eat. One peculiarity of the volitional form is that you can also make it by changing the form of ます to use the volitional in its formal (polite) mode.
So, いきましょう, let’s go.
Đây là một bảng để sử dụng khi cần chia.
Bài này nói về diễn đạt ý muốn trong Tiếng Nhật
1. Diễn đạt mong muốn sở hữu bằng「ほしい」
Giả sử bạn muốn một thứ gì đó. Ví dụ: こねこがほしい。 "こねこ" nghĩa là "mèo con" (こ = con nhỏ, ねこ = mèo), còn "ほしい" nghĩa là "muốn có".
Nhưng có một điều quan trọng cần chú ý: ほしい không phải là động từ, mà là tính từ đuôi い. Và điểm đáng lưu ý nhất là: Chủ thể trong câu không phải là "tôi muốn con mèo", mà là "Con mèo khiến tôi cảm thấy mong muốn"
Câu đầy đủ sẽ là: わたしはねこがほしい。(Tạm dịch: "Với tôi thì con mèo là điều đáng mong muốn"). Nói cách khác, trong mối liên hệ với tôi, con mèo là thứ được mong muốn – và nó được đánh dấu bằng trợ từ が.
2. Diễn đạt mong muốn thực hiện hành động bằng「たい」
Khi bạn muốn làm điều gì đó, bạn sử dụng đuôi -たい, cũng là một tính từ đuôi い, chứ không phải động từ. Ví dụ: わたしはクレープがたべたい。 Thoạt nhìn thì có vẻ "tôi" là người muốn ăn, nhưng về mặt ngữ pháp, thì người “muốn” không phải là tôi, mà là “bánh crepe” mang tính chất được mong muốn bởi tôi. Nói một cách chuẩn hơn: “Với tôi, bánh crepe là thứ mang tính khơi gợi ham muốn được ăn.” Điều tương tự xảy ra với những tính từ diễn đạt cảm xúc như「こわい」(sợ / đáng sợ). Ví dụ như: おばけがこわい = "Con ma đáng sợ" (nghĩa là tôi thấy con ma đáng sợ). Nhưng nếu chỉ nói こわい, thì hiểu ngầm là “Tôi sợ” – chủ ngữ là "tôi", được ngầm hiểu qua ngữ cảnh. Vậy nên, nếu không có danh từ nào được đánh dấu bằng が, thì chủ thể ẩn (zero pronoun) mặc định là tôi (わたし).
3. Khi muốn diễn đạt mong muốn của người khác – dùng「たがる」
Chúng ta không thể dùng「ほしい」hay「たい」cho người khác, vì ta không thể cảm nhận được cảm xúc của người khác, nên không thể khẳng định họ đang thực sự muốn gì. Do đó, ta cần một cách diễn đạt khác.
Cách làm là: Bỏ い ở cuối tính từ, thêm がる, tạo thành một động từ mang nghĩa "có vẻ như", "biểu hiện ra là".
Ví dụ: さくらがケーキをほしがる。 → "Sakura có vẻ muốn bánh kem" / "Sakura thể hiện ra là đang muốn bánh kem".
Dù Sakura có nói thẳng với bạn rằng cô ấy muốn bánh, thì bạn vẫn dùng「ほしがる」– vì bạn chỉ thấy lời nói hoặc hành vi của cô ấy, chứ không cảm nhận được cảm xúc bên trong cô ấy.
Mẫu câu | Dùng cho ai? | Ý nghĩa |
---|---|---|
~がほしい | Chính mình | Muốn sở hữu thứ gì đó |
~たい | Chính mình | Muốn làm điều gì đó |
~たがる | Người khác | Có vẻ muốn / Thể hiện ra là muốn… |
Thể khả năng với động từ godan (五段) & ichidan (一段)
Dạng -る chỉ gắn vào thể え của động từ godan. Nó không bao giờ dùng độc lập. Nhờ đó, rất dễ nhận ra đây là thể khả năng. Ví dụ: 読む (đọc) → 読める (đọc được)
Với động từ ichidan, cách chia còn dễ hơn nữa: chỉ cần bỏ đuôi -る rồi thêm -られる. Ví dụ: 食べる (ăn) → 食べられる (ăn được)
Động từ | Thể khả năng |
---|---|
くる (đến) | こられる (đến được) |
する (làm) | できる (có thể làm/khả thi) |
Ví dụ: にほんごができる → Tiếng Nhật là "có thể" → tức là "Biết tiếng Nhật / Có thể sử dụng tiếng Nhật". Lưu ý: không dịch sát thành "Tôi có thể làm tiếng Nhật", mà hiểu đúng hơn là: "Tiếng Nhật là điều khả thi (đối với tôi)" |
Xét câu sau: ほんがよめる Sách là chủ ngữ (được đánh dấu bằng が), nên người thực hiện hành động không được nhắc đến.
Câu này không phải là "Tôi có thể đọc sách", mà là: "Sách có thể được đọc / Sách là thứ có thể đọc được (bởi tôi)"
Đây là một điểm ngữ pháp khá đặc biệt trong Tiếng Nhật, diễn tả việc ai đó thực hiện một hành động "vì lợi ích của người khác".
(Từ "cho lên" (give up) và "cho xuống" (give downwards) không hẳn là cách dịch đúng, mọi người có thể nhìn hình nha)
くれる (kureru): Diễn tả hành động "cho xuống" (từ người khác cho mình hoặc người thân của mình). Khi đi với thể て của một động từ khác (động từ ở thể て + くれる
), nó có nghĩa là ai đó làm gì đó vì lợi ích của người nói hoặc người trong nhóm của người nói.
Nghĩa đơn ngữ là:〔人が自分と対等か下の立場の相手に物を〕与える。
Ví dụ: あそんでくれなかった
(あそぶ
- chơi + てくれる
- làm cho + なかった
- phủ định quá khứ) có nghĩa là "đã không chơi (vì lợi ích của Alice)". Alice là người nhận được hành động "chơi" này, và vì Alice là người trong cuộc hoặc là người kể chuyện, nên dùng くれる.
“くれる” means to “give”, and it specifically means "give downwards". And the reason we say “give downwards” in Japanese is because we are always polite to people. So we always represent ourselves as being below other people and other people as being above ourselves.
あげる (ageru): Diễn tả hành động "cho lên" (từ mình cho người khác). Khi đi với thể て của một động từ khác (động từ ở thể て + あげる
), nó có nghĩa là người nói làm gì đó vì lợi ích của người khác.
Nghĩa đơn ngữ là: 自分(の側の者)に何らかの△利益(恩恵)を与えるような行為をすることを表わす。
Ví dụ: 書いてあげます
(書く
- viết + てあげる
- làm cho người khác) có nghĩa là: Tôi sẽ viết cho bạn (vì lợi ích của bạn).
If we do something for someone else's benefit, we turn that action into te-form and add "あげる", which means to "give upward", in other words, to give to you, to give to another person.
Ghi chú: Trợ từ と trong tiếng Nhật
I. Lưu ý chung
- と không phải là trợ từ logic đơn thuần (như を, に, で...) hay non-logical (như は).
- Nó là một loại trợ từ đặc biệt, có thể gắn sau danh từ hoặc cả mệnh đề.
- Chức năng linh hoạt: vừa dùng để liệt kê, vừa để trích dẫn nội dung.
II. Các cách dùng chính
1. Dùng để liệt kê ("và")
- と nghĩa là “và” – theo cách liệt kê chính xác, không bỏ sót.
- Khác với や (mang tính ví dụ, không đầy đủ).
Ví dụ:
- ペンとえんぴつを買いました。 → Tôi đã mua bút và bút chì. (và chỉ vậy thôi)
- ペンやえんぴつを買いました。 → Tôi đã mua bút, bút chì và có thể cả thứ khác nữa.
2. Dùng để trích dẫn (quotation particle)
- Dùng để đánh dấu nội dung lời nói, suy nghĩ, cảm xúc...
- Cấu trúc: 「nội dung」+ と + động từ (nói, nghĩ, hỏi, v.v.)
Ví dụ:
- 「おそい!」と言って、はしり出した。 → Nói "chậm quá!" rồi chạy đi.
- 死にたいと思った。 → Tôi đã nghĩ rằng muốn chết.
Các động từ thường đi với と: 言う, 思う, 聞く, 答える, 叫ぶ, 考える, 感じる,...
3. Dùng trong câu điều kiện
- Cấu trúc: V1 + と + V2
- Diễn tả một kết quả tự nhiên, hiển nhiên, tất yếu xảy ra khi hành động trước diễn ra.
Ví dụ:
- 春になると、花が咲きます。 → Hễ mùa xuân đến thì hoa nở.
- ボタンを押すと、ドアが開きます。 → Nếu nhấn nút thì cửa sẽ mở.
Lưu ý: Không dùng để ra lệnh, mong muốn (giống cấu trúc としたら hoặc たら).
4. Dùng để diễn tả sự thay đổi trạng thái tức thì (văn học, mô tả)
- Diễn tả hành động xảy ra ngay sau khi một hành động khác xảy ra.
Ví dụ:
- ドアを開けると、猫が飛び出した。 → Vừa mở cửa thì con mèo phóng ra.
IV. Tổng kết nhanh
Dạng dùng | Ý nghĩa | Ví dụ |
---|---|---|
Liệt kê | Và (chính xác) | パンとミルク |
Trích dẫn | Nói rằng..., nghĩ rằng... | 死にたいと思った |
Điều kiện | Nếu, hễ mà... | 春になると花が咲く |
Chuyển trạng thái | Vừa... thì... | 開けると飛び出した |
So sánh | A và B | 日本と中国 |
V. Ghi chú bổ sung
-
Khác biệt với や: と = "và (toàn bộ)" や = "và (ví dụ)"
-
So với は・が・を: と có tính liên kết và dẫn nội dung, không mang chức năng chủ ngữ hoặc tân ngữ chính như が・を.
Hay còn được gọi là: thể bị động (受身形), nó đúng hơn là trợ động từ mang nghĩa "bị" hoặc "được" – hay gọi là trợ từ tiếp nhận (receptive helper verb) cũng được.
Nó là một Động từ phụ gắn vào stem あ (a-stem) của động từ chính. Bao gồm có hai dạng:
- 「れる」dùng cho godan.
- 「られる」dùng cho ichidan.
Nó mang nghĩa "bị" hoặc "được" – tức là nhận lấy hành động (động từ chính) ấy. Có thể so sánh với get trong Tiếng Anh: get hành động gì đó, kiểu như get done, get cleaned, .etc.
「さくらがしかられた。」---「叱る(しかる)」= la mắng -> Gốc dạng あ là 「叱ら」-> Thêm 「れる」 vào thành 「叱られる」= bị la -> Quá khứ là 「叱られた」= đã bị la → Sakura đã bị la mắng.
「水が飲まれた」→ Nước đã bị uống.「飲む」= uống → 「飲ま」 là gốc → 「飲まれる」= bị uống. Chủ thể thật sự là nước, vì nước là thứ bị uống, là đối tượng "nhận lấy hành động".
Một câu đầy đủ
さくらはだれかにかばんがぬすまれた。
Hãy luôn nhớ rằng, các trợ từ (particles) sẽ không bao giờ bị thay đổi chức năng, dù ở bất kể trường hợp nào.
Who is the receiver of the action? It's the person
who's marked by が, and that's the bag. The bag is what received that stealing, so the bag is the subject of the sentence. The bag is the one who did れる, who did got
.
Giải thích cho cái に.... (Không hiểu cách giải thích trên video lắm)
に marks the target of where I’m going. Now in a れる/られる sentence, the target doesn’t change, but れる/られる changes the direction of what’s happening to the speaker. 私が優さんに蹴られた。”I received a kick from yuko”. Or in plain English “I was kicked by Yuko. Why then does に change? It doesn’t. It is still marking the target. られる changes the flow, but it is still from the speaker’s perspective. The target is making an action or some sort of movement towards the speaker.
Một cách giải thích hay khác từ phần bình luận:
Imagine if this was a fighting game and the に particle marked the enemy fighter in red. Normally the に particle means all your attacks go to the red opponent. But れる/られる changes from you throwing punches. To you being punched. From your perspective. He’s still your target. Your opponent. But you’re target is れる/られる ing you. And now you’re dead lol. Never throughout the fight did the perspective change, you’re still the player, fighting the に opponent. れる/られる only changes you hitting the opponent, to you being hit by the opponent. It’s like a fixed camera. You can’t take player two’s perspective. You can only see through player one’s eyes. You are either beating your opponent, or receiving blows from your opponent. All the while he is still your opponent. Your target.
迷惑受け身 (Phiền)
「さくらはだれかにかばんがぬすまれた。」means Sakura's **bag** got stolen by someone
or, literally, In relation to Sakura, **bag** got stolen by someone
. But we can also say 「さくらがだれかにかばんをぬすまれた。」 This is the nuisance receptive. So what does this sentence mean in English? Very simple: **Sakura** got her bag stolen
Ghi them
こんにちは! もしかしてこちらに 引っ越してこられた(passive form of kuru)方ですか? (引っ越してこられた方 to 引っ越してきた方) passive tense can be used to add politeness/respect
Now, we can turn any adjective into an adverb in Japanese very easily. All we do is we take the regular い ending adjective and use its stem く.
So 早い becomes 早く. 早い is an adjective describing a thing; 早く is an adverb describing an action. So: ウサギは早く走って...
But 「急に」what does that mean? Well, 急 is a noun and it means
sudden
.
And when we put に onto the end of it we turn that into an adverb as well. So here we have two kinds of adverbs. We can form an adverb from an adjective by simply using its く-stem. And we form an adverb from a noun by adding に.
Một ví dụ là 出る(でる)
and 出す(だす)
.
The base form is
出る(でる)
and that means simplycome out
oremerge
, and that's the self-move version. The other-move version is出す(だす)
and that meanstake out
orbring out
: cause something to come out. / Take something out etc…
ある (aru) và する (suru): Nền tảng của 自動詞 và 他動詞
ある và する là hai động từ cơ bản nhất, là nền tảng cho các động từ 自動詞 và 他動詞 khác.
ある (aru):
- Nghĩa là "tồn tại", "có". Đây là động từ hoàn toàn hướng vào bên trong, chủ thể chỉ tự tồn tại. Được xem là "mẹ" của tất cả động từ 自動詞.
ある
is the mother of all self-move words. It simply meansbe
. So it's a completely inward-directed verb. You can't be or exist something else; you can only be and exist in yourself. It's fundamentally and absolutely inward-directed, self-directed.
する (suru):
- Nghĩa là "làm". Hành động "làm" luôn cần một đối tượng để tác động vào (làm cái gì đó). Được xem là "cha" của tất cả động từ 他動詞.
する
, on the other hand, meansdo
. So they meanbe
anddo
. Andする
in itself, just doing, can never exist on its own, you have to be doing something. So this is the father of all other-move verbs.
Các quy tắc
Tuy không phải lúc nào cũng có quy tắc tuyệt đối (Dolly có nói là PHẦN LỚN), nhưng có một số quy tắc phổ biến giúp nhận biết đâu là 自動詞 và đâu là 他動詞 trong các cặp động từ có liên quan đến nhau:
1. Quy tắc đuôi -す (-su): Nếu một động từ trong cặp kết thúc bằng -す (Hoặc せる), đó thường là 他動詞. Đuôi -す này có liên quan đến する. Ví dụ như từ 出す (dasu - lấy ra, đưa ra): 他動詞 (vì có đuôi -す) hay từ 落とす (otosu - làm rơi, đánh rơi): 他動詞 (vì có đuôi -す).
2. Quy tắc đuôi あ-stem + -る (aru): Nếu một động từ trong cặp kết thúc bằng âm -ある, đó thường là động từ 自動詞 (The usual pattern here is -える to -ある). Ví dụ như 上がる (あがる)
, which means rise up/get up
3. Quy tắc chuyển đổi -う sang え-row + -る (-eru): Việc thay đổi âm cuối của động từ từ hàng う (u) sang hàng え (e) và thêm る có thể chuyển đổi một động từ 自動詞 thành 他動詞 hoặc ngược lại.
4. Động từ kết thúc bằng -む chuyển thành -める: Động từ có đuôi -める thường là động từ 他動詞.
Trong quy tắc 4 còn có thêm một số cặp nữa như:
- ぶ to -べる – -べる is always the other-move version
- And also -つ/-てる – the -てる is always the other-move pair.
The only ones that we really can't tell which way they are going is -く and -ぐ, to -ける and -げる, -う to -える, and those る-ending verbs that don't fit either of the first two laws.
Ăn cắp từ bài # Toàn bộ kiến thức về Tôn kính ngữ, khiêm nhường ngữ JLPT cần phải biết
Kính ngữ là gì
Kính ngữ là một loại “ngữ pháp” phổ biến trong tiếng Nhật, nhằm thể hiện sự kính trọng hoặc tôn trọng cho vị trí hay cấp bậc khi được dùng trong việc đề cập đến một người nào đó. Cũng giống như tiếng Việt, cách nói chuyện trong tiếng Nhật sẽ khác nhau tùy vào đối tượng giao tiếp. Khi nói chuyện với người lớn tuổi hoặc bề trên sẽ có kính ngữ.
Với bạn bè thân thiết bạn có thể nói: よろしく hoặc よろしくね!(Rất hân hạnh được gặp bạn). Tuy nhiên với những người mới gặp, chưa quá thân bạn nên dùng: よろしくお願(ねが)いします hoặc どうぞよろしくお願いします. Với tình huống cần thể hiện sự trang trọng, lịch sự ở mức cao nhất: よろしくお願いいたします。 hoặc どうぞよろしくお願いいたします。どうぞよろしくお願い申(も)し上(あ)げます。
Qua các ví dụ trên, chúng ta đã thấy cách dùng từ khác nhau sẽ thể hiện được mối quan hệ khác nhau giữa người nghe cùng với người nói. Người Nhật rất xem trọng việc giao tiếp và ăn nói đúng mực, vì thế việc sử dụng kính ngữ khi cần thiết được xem là điều không thể thiếu khi bạn học tiếng Nhật.
3 mức độ lịch sự khác nhau
TRƯỜNG HỢP 1: Giữa 2 người thân thiết với nhau, chúng ta sẽ dùng thể ngắn. Thể này áp dụng trong các mối quan hệ như sau:
– Người trên nói với người dưới (ví dụ như giám đốc – nhân viên, thầy cô giáo – học sinh, v.v…). – Sử dụng trong gia đình (ví dụ như cha mẹ với con cái, anh chị em trò chuyện với nhau). – Các mối quan hệ giữa đồng nghiệp cùng công ty hoặc bạn bè với nhau.
TRƯỜNG HỢP 2: Trường hợp cần thể hiện sự lịch sự vừa phải. Chúng ta sẽ dùng thể ~masu (丁寧語 – Teineigo) trong các mối quan hệ như sau:
– Sử dụng với người đã có chút quen biết, tuy nhiên quan hệ ở mức bình thường, không thân thiết, địa vị thường ngang nhau. Ví dụ như đó là nhân viên tại quán ăn, người đưa thư, người thu ngân siêu thị v.v…) – Người dưới nói chuyện với người trên (tuy nhiên chỉ trong trường hợp thân thiết).
VD: Kouhai – senpai, học sinh với giáo viên…
TRƯỜNG HỢP 3: Cần thể hiện sự trang trọng, tôn kính nhất. Dạng này được thể hiện trong các quan hệ như sau:
– Khi bạn dùng để nói với nhà phỏng vấn khi đi xin việc. – Khi bạn là học sinh và sử dụng với giáo viên, hiệu trưởng. – Khi muốn tỏ thái độ tôn kính với người nghe, ví dụ như với người lớn tuổi hơn, người già,.. – Nhân viên sử dụng với khách hàng, với sếp hoặc đối tác kinh doanh. – Và trong những trường hợp cần sự trang trọng khác…
C – TÔN KÍNH NGỮ – 尊敬語
Trong các dạng kính ngữ tiếng Nhật, thì Tôn kính ngữ được dùng khi nói về hành động hay trạng thái của người trên mình. Chẳng hạn, khi nói về hành động hay trạng thái của thầy cô giáo hoặc cấp trên thì phải dùng Tôn kính ngữ.
Các DẠNG ĐẶC BIỆT
Động từ (V-ます) | Tôn kính ngữ (尊敬語) |
---|---|
います行きます来ます | いらっしゃいます おいでになります |
くれます | くださいます |
します | なさいます |
知っています | ご存(ぞん)じです |
死(し)にます | お亡(な)くなりになります |
食べます飲みます | 召(め)し上(あ)がります |
見ます | ご覧(らん)になります |
言います | おっしゃいます |
Các dạng có quy tắc
お + い-stem + になります。
"Thể bị động"
- 山田先生はさっきでかけられました。Thầy Yamada vừa ra ngoài.
- 社長はアメリカへ出張(しゅっちょう)されました。Giám đốc đã đi công tác ở Mỹ rồi.
Cách 3: Yêu cầu, đề nghị lịch sự:
- 召し上がってください。Xin mời anh/chị dùng (đồ ăn).
- おっしゃってください。Xin mời anh/chị nói.
- ここにお名前をお書きください。Xin vui lòng viết tên vào đây.
- お名前をご確認ください。Xin vui lòng kiểm tra lại tên. (確認する: かくにんする: kiểm tra, xác nhận)
Các trường hợp đặc biệt:
Tôn kính ngữ của Danh từ, Tính từ hay Phó từ.
Người ta sẽ thêm tiền tố 「お」hoặc 「ご」vào trước danh từ, tính từ hoặc phó từ để biểu thị sự tôn kính.
Với những từ thuần Nhật người ta sẽ thêm tiền tố 「お」trước từ đó. Ví dụ: お国、お名前、お元気、お忙しい….
Với những từ có nguồn gốc từ tiếng Hán sẽ được thêm tiền tố 「ご」. Ví dụ: ご家族、ご意見、ご心配…..
KHIÊM NHƯỜNG NGỮ – 謙譲語
Sử dụng khiêm nhường ngữ trong trường hợp này để bày tỏ sự kính trọng đối với người đối diện.
Các DẠNG ĐẶC BIỆT
Động từ (V-ます) | Khiêm nhường ngữ (謙譲語) |
---|---|
~ です | ~でございます |
会います | お目(め)にかかります |
あげます | 差(さ)し上(あ)げます |
あります | ございます |
います | おります |
言います | 申(もう)します 申(もう)し上(あ)げます |
行きます 来ます | 参(まい)ります 伺(うかが)います |
聞きます | 伺(うかが)います |
します | いたします |
知っています | 存(ぞん)じています 存(ぞん)じしております |
知りません | 存(ぞん)じません |
食べます 飲みます | いただきます |
尋(たず)ねます | 伺(うかが)います お邪魔(じゃま)します |
見ます | 拝見(はいけん)します |
もらいます | いただきます |
"CHIA ĐỘNG TỪ" cho 謙譲語
い-stem + します・いたします
Ví dụ:
- 来週のスケジュールをお送りします。Tôi xin gửi lịch trình của tuần tới.
- この機械(きかい)の使い方をご説明いたします。Tôi xin giải thích về cách sử dụng của cái máy này.
LỊCH SỰ NGỮ – 丁寧語
普段 Thông thường | 改まった言葉遣い Trang trọng |
---|---|
僕・わたし Watashi / Tôi | わたくし Watakushi |
今 Ima / Bây giờ | ただ今 Tadaima |
今度 Kondo / Lần này | この度 Kono tabi |
このあいだ Konoaida / Mấy hôm trước | 先日 Senjitsu |
きのう Kinou / Hôm qua | さくじつ(昨日) Sakujitsu |
きょう Kyou / Hôm nay | 本日 Honjitsu |
あした Ashita / Ngày mai | みょうにち Myounichi |
さっき Sakki / Lúc trước, lúc nãy | さきほど Sakihodo |
あとで Atode / Sau đây | のちほど Nochihodo |
こっち Kocchi / Phía này, phía chúng tôi | こちら Kochira |
そっち Socchi Phía các vị, phía kia | そちら Sochira |
あっち Acchi / Phía đó | あちら Achira |
どっち Docchi / Phía nào, bên nào | どちら Dochira |
だれ Dare / Ai | どなた Donata |
どこ Doko / Ở đâu | どちら Dochira |
どう Dou /Như thế nào | いかが Ikaga |
本当に Hontou ni / Thật sự là | 誠に Makoto ni |
すごく Sugoku / Rất | たいへん Taihen |
ちょっと Chotto / Một chút, chút xíu | 少々 Shoushou |
いくら Ikura / Bao nhiêu | いかほど Ikahodo |
- ~さん → ~様(さま)
- Thêm 「お」hoặc「ご」trước danh từ:「お」thường thêm trước danh từ là chữ Nhật, còn 「ご」thường thêm trước danh từ là chữ Hán.
Ngoại lệ: お電話(おでんわ)、お食事(おしょくじ)、お化粧(おけしょう)、お勉強(おべんきょう)、お仕事(おしごと)、お部屋(おへや)、お時間(おじかん)、ご飯(ごはん)
Dạng thường | Lịch sự ngữ | Tôn kính ngữ | Khiêm nhường ngữ | Ý nghĩa |
---|---|---|---|---|
見る | 見ます | ご覧になる | 拝見する | nhìn, xem |
会う | 会います | お会いになる | お目にかかる | gặp |
ある | ござる | là, ở | ||
いる | おる | いらっしゃる | おる | . |
来る /行く | 参る | おいでになる | 伺う /参る | Đến / Đi |
知る | 存じている | ご存じ | 存じあげる | biết |
食べる /飲む | 頂く | 召しあがる | 頂く | ăn/uống |
もらう | もらいます | 頂く /頂戴する | nhận | |
やる あげる | あげます | 差しあげる | đưa, cho (người nhận được tôn trọng) | |
くれる | くれます | くださる | . | đưa, cho (người đưa được tôn trọng) |
する | します | なさる | 致す | làm |
言う | 言います | おっしゃる | 申し上げる 申す | nói |
着る | 着ます | お召しになる | mặc | |
寝る | 休みます | お休みになる | ngủ | |
死ぬ | 亡くなる | お亡くなりになる | chết |
Lưu ý
Trong tiếng Nhật có sự phân biệt giữa khái niệm “người nhà” (うち) và “người ngoài” (そと).
Người Nhật có xu hướng sử dụng kính ngữ đối với người được coi là “người ngoài” (luôn hạ mình, khiêm nhường khi nói về mình, về “người nhà”). Ngoài các thành viên trong gia đình được coi là “người nhà”, thì đồng nghiệp, những người làm cùng công ty, hay tổ chức mà mình thuộc về cũng được coi là “người nhà”.
Tổng hợp danh sách các cấu trúc khác
敬語
お / ご~する
〜する(自分の行動を相手に丁寧に言うときに使う) 試験の結果は、はがきでお送りします。
お / ご~になる
〜です(他の人の行動や状 況 について丁寧に言うときに使う) 社長は商品を売り出す前に、まずは自分でお試しになる。
お / ご~くださる
〜してくれる おばさんがお送りくださったみかん、昨日受け取りました
お / ご〜いただく
〜してもらう この度はご協 力 いただき、心 より感謝しております。
お / ご〜申し上げる
~を言う 今後とも、よろしくお願い申し上げます。
〜ございます
~です / ~があります せっかくのお誘いですが、週末は予定がございます。申し訳ありません。
~ております
~しています 当店は、年中 休まず営 業 しております。
〜と申します
(名前)と言います 建築部の村上と申します。よろしくお願いいたします
お目にかかります
会います 来月、お目にかかれることを楽しみにしています。
伺います
行きます・聞きます それでは、来週 月曜日の朝9時に伺いますね。
山にのぼろうとする
, this means **try to climb** mountain
Well, のぼろう
Thể hiện ý chí tới việc LEO.
ケーキを食べようとする
- **try to eat** the cake
- Không biết bạn có làm được không, nhưng cứ làm thôi.
Không biết mình có làm được không, nhưng cứ thử thôi.
Trong câu 山にのぼろうとする
, trợ từ と ở đây được sử dụng để gói trọn cái câu ở trước nó, rồi đưa vào hành động sử dụng động từ する.
Để hiểu hơn về cái trên thì hãy nhìn thử cái: ホッとした
(It's the sound effect of breathing a sigh of relief: ホッ
) -> Chúng ta enact the idea, the feeling expressed in ホッ
, the sigh of relief.
Một ví dụ khác: さくらを日本人とする
- regarding Sakura as a Japanese person / taking Sakura as a Japanese person.
Hoặc かばんをまくらとする
(かばん
is bag
, まくら
is pillow
= using your bag as a pillow
.)
in English it would usually be translated simply as as
or for
. Or being in the role of
Thể sai khiến: Khiến cho người khác phải làm hành động mà đi kèm (đằng trước trợ động từ せる/させる
)
Now, the receptive
れる/られる
is closely related to ある
; the causative せる/させる
is closely related to する
.
Chúng không chỉ có hai động từ, mà còn có hai subjects khác nhau
Động từ
れる
được "thực hiện" bởi nước, tức nhận được cái "hành động uống" thực hiện bởi con chó. Do れる
nằm ở cuối, nó mới là B trong câu core.
Điều này tương tự với thể sai khiến: Hai chủ thể, thực hiện hai hành động khác:
_(zeroが)_ 犬を食べさせた
= **I caused** the dog to eat
を hay là に
Một lưu ý rằng: As it is, we always know that in a せる/させる
sentence, a causative sentence, which also has an object of the action itself, that object will always be marked by を, and the target or object of the causation, the thing be made to do something or allowed to do something or facilitated in doing something, will be marked by に.
Causative receptive
Bỏ -る từ せる
hoặc させる
rồi thêm られる
Một ví dụ: 私はブロコリを食べさせられた
– I **got made to eat** broccoli
.
Động từ 1 và 3 cùng actor, động từ cause thì thuộc một actor khác.
それ・その・そんな・そう (Dùng hình ảnh là chính)
ここ, そこ, あそこ, どこ
Ví dụ như:
Where is this place?
ここはどこ?
- As for this place, where?
これ, それ, あれ, どれ
The れ-group is
これ
, それ
, あれ
, どれ
. And the thing here is that the -れ means a thing
. こ- means a place, a location, and it can actually be written with the kanji for 所
- place
. -れ is related to ある
. ある
means to be
; this -れ means a being
Một ví dụ nhỏ có thể kể đến là: これは一体どういうことでしょうか?
この, その, あの, どの
Now, this is the same の that we see in
この/その/あの/どの
. So if we take a very basic textbook phrase like これは _(zeroが)_ ペンだ
, we're saying, this - this being - _(it)_ is a pen.
But if we say, **このペン** _(zeroが)_ は赤い
- **This pen** _(it)_ is red
. このペン
- the here pen, the pen that belongs to the class of things that are here.
こんな, そんな, あんな, どんな
So, we could say,
**こんな食べ物**が好きです
- I like **food like this**
. **そんなこと**がひどい
- **That kind of thing**'s unkind/cruel
.
こう, そう, ああ, どう
Now, when we use こ-そ-あ-ど on their own and lengthen them with -う (or in the case of あ-, with an extra -あ) so they become
こう
, そう
, ああ
, どう
, then we are talking about the way something is or happens.
So what we are really saying is _(zeroが)_ **そう**だ/**そう**です
- _(It)_ is **like that**
. If we say, **そう**する
we mean do **like that**
;
てある・ている
What about -てある
? ある
also means be
, so the meaning is in fact very similar. It also means to be-in-a-state of that verb. Chúng ta sẽ lấy hai câu ví dụ: 窓が開い**ている**
và 窓が開け**てある**
.
Ở ví dụ đầu tiên, cái 窓が開いている
có nghĩa là cửa sổ đang mở, đúng theo nghĩa đen luôn, đang tồn tại ở trạng thái mở -> So 開く (the one up) means be open yourself, whatever you are, a box or whatever; 開ける (the one down) means open the box, open the door etc.
Nhưng còn
窓が開け**てある**
(we are using the other-move version of 開く
, which is 開ける
(bottom one)) -> it was open because somebody else opened it:
- Dùng dạng tha động từ (other-move) của động từ
- Dùng ある thay vì いる.
Cái đầu tiên để chỉ là "bản thân nó mở" (the window was open – we're not implying that anybody opened the window). Còn cái thứ hai thì không, nhưng the window is doing the action, which is
ある
: the window is existing in a state of having been opened by somebody else.
ておく
-ておく
means to put the action in place.
So you're placing
the action, you're putting it into place, you're setting it up. And that's why it tends to have the secondary meaning of do in advance
or do for another purpose
, because you are setting up that action and the implication is that you want the effect of that action to remain in place
for whatever future purposes it may have.
窓を開けておく – open a window so that it will stand open for the future, so that it will then be open, put into place the action of opening the window
The -ておく
here doesn't mean do it for a purpose, it doesn't mean do it in advance. It means do the action and leave its results in place/put the action in place and leave it in effect. Similarly, people say, It's all right to leave a baby to cry sometimes
– 泣かせ**ておく**
でも = で (て-form của だ) + も
Ví dụ: アリスは空っぽのびんでも下へ落としては悪いと思った。=== "Dù cái lọ rỗng, Alice vẫn nghĩ rằng làm rơi nó xuống là không tốt." (でも means something like as much as it was (an empty jar) / even though it was (an empty jar))
- 「でも」: nghĩa là "dù là", "ngay cả khi là".
- 「も」: trợ từ bao gồm, thêm vào.
- 「でも」 diễn đạt ý "mặc dù... vẫn", hoặc "ngay cả khi là...".
ケーキを食べてもいい? → "Tôi ăn bánh cũng được chứ?" (If I go as far as to, chữ も thường để nhấn mạnh số lượng lớn)
While も is the additive, including particle, は is the subtractive, excluding particle. So, while -ても means as much as, -ては means as little as!!!
We tend to use -ても in positive contexts – If I do **as much as** this, will it be all right?
But we use -ては in negative, forbidding contexts – don't even do **as little as** that
. So we often say, -**ては**だめ
– **do that is** no good / **do that is** bad
/ if done (action), no good.
ては = thể て + は
Dùng trong câu mang tính cảnh báo, tiêu cực.「は」: trợ từ loại trừ, hạn chế (trái với も) → "chỉ cần làm A là đã không tốt rồi". 落としては悪い → "Chỉ cần làm rơi là đã không ổn rồi." (even as little as dropping it would be bad)
ては nối hai mệnh đề → kết quả xấu
雨が降っては公園に行けない。→ "Vì mưa nên không thể đến công viên." (với sắc thái tiếc nuối). Dùng ては ở đâu để chỉ "chính vì cái lý do đấy, just because" (thì nó là non-inclusive mà)
Nếu chỉ nói: 雨が降って公園に行けない → khách quan, chỉ sự việc. Nhưng với: 雨が降っては公園に行けない → nhấn mạnh sự không mong muốn của kết quả.
Chọn trợ từ cũng khá ảo đấy
パンを食べた
, we're sayingI ate bread
パンは食べた
Ăn bánh, và không gì khácパンを食べなかった
- we're sayingI didn't eat bread
パンは食べなかった
- Bánh mì, thì không ăn, nhưng có thể đã ăn cái khác
ても / でも
-ても, on the other hand, when it links two sentences, doesn't indicate a negative result or a positive result. It indicates an unexpected or contrasting result to the first. VD: 雨が降っても公園に行く === Even though/As much as it is raining, we're going to the park (= But)
- 「だって」 không thật sự là một "từ"
-
Mặc dù từ điển nói 「だって」 có nhiều nghĩa như: bởi vì, nhưng, thậm chí, ai đó đã nói rằng..., thực tế đây không phải là một từ độc lập.
-
「だって」 = だ (copula) + って (viết tắt của ~という) → mang nghĩa "ai đó nói rằng...".
2. 「だって」 = “Ai đó đã nói rằng…”
-
Ví dụ: 明日は晴れだって → Nghe nói ngày mai trời sẽ nắng.
-
Trong đó:
-
「晴れ」 là danh từ = trời nắng.
-
「だって」 = nghe nói là… → dùng để truyền đạt lời người khác.
-
3. 「だって」 = “Nhưng mà…”
-
Khi đứng đầu câu, 「だって」 thường mang cảm giác hơi trẻ con, phản bác hoặc hơi cãi lý.
-
Ví dụ:
A: さくらがきれいだね (Sakura xinh ghê ha?)
B: だって頭が弱い (Nhưng mà cổ ngốc mà). -
Phân tích:
-
「だ」 ám chỉ phát biểu trước đó (Sakura xinh),
-
「って」 = "bạn nói đó đúng rồi",
-
Nhưng câu sau lại mang ý phản biện → tương tự như cách tiếng Anh dùng "but".
-
4. So sánh với 「ですね」
-
「ですね」 cũng không mang nghĩa rõ ràng nếu đứng một mình.
-
Nhưng thực tế, nó ngầm hiểu là:
「そうですね」/「本当ですね」= Phải đó ha / Đúng vậy nhỉ
→ Cho thấy cả 「だ」 hay 「です」 thường ngầm gắn với nội dung vừa được nhắc đến trước đó.
5. Phân biệt 「だから」「ですから」 và 「それから」
-
「から」 = vì, theo nghĩa “từ A suy ra B”.
-
「だから」「ですから」 = bởi vì như vậy nên...
- Rút gọn từ: 「それは本当だから」= Vì điều đó là đúng.
-
KHÔNG nên dùng 「それから」 để nói "vì vậy", vì:
- 「それから」 = sau đó, mang nghĩa thời gian → từ thời điểm đó trở đi.
6. 「だって」 = “Bởi vì…”
-
Trong hội thoại, 「だって」 có thể dùng để giải thích lý do giống như "because".
-
Ví dụ:
A: 宿題が全然進んでないね (Bài tập chẳng làm gì hết ha)
B: だって話しかけてばかりなんだもん! (Tại cậu cứ nói chuyện với tớ suốt còn gì!) -
Tương tự như “because” trong tiếng Anh, người nói không phủ nhận phát biểu trước, mà đưa ra lý do biện minh hoặc làm sáng tỏ.
Tổng kết:
-
「だって」 thực chất là dạng rút gọn của cấu trúc truyền đạt lời nói (~という) chứ không phải là một từ độc lập.
-
Nó có thể mang nhiều sắc thái: "nghe nói là", "nhưng mà", "bởi vì", tùy theo vị trí trong câu và ngữ cảnh hội thoại.
-
Phân biệt cẩn thận với 「だから」「ですから」 (vì thế) và 「それから」 (sau đó) để tránh nhầm lẫn.
The helper noun そう
, which can mean either likeness or hearsay, either that something seems like something or that we are stating not our own view or opinion but something we've heard. So そう means like that, which makes it of course a very good candidate for describing something seeming like something.
(Những từ trên đều có nghĩa là "kiểu như"?)
そう với nghĩa là "trông kiểu như"
Xóa âm kana ở cuối rồi thêm そう vào là xong -> sẽ thành danh tính từ (adjectival noun):
だ
from the だ-engine - theだ
(Về cơ bản là danh từ)な
from the だ / な-engine. (Danh từ đuôi な)い
from the い-engine.**- And from the verb engine, we take that last う-row kana. And we just put -そう onto them. VD:
- 元気そうな学生, we're saying a lively looking-is student/ a lively seeming-is student.
- それはそれで面白そうな話ですわね。
(Chính vì lý do đó mà trong đoạn 面白そうな話 lại có な, chỉ đi được với danh tính từ??? thì phải)
そう = nghe nói là
This is not what happens when we're talking about hearsay. When we're talking about hearsay, we use そうだ or そうです after the entire, complete sentence.
さくらが日本人だ**そうだ**
. What we're saying here is **I've heard that** Sakura is a Japanese person
らしい
らしい
, which is a helper adjective. Cách ghép thì đơn giản là just put らしい
after the word or after the completed logical clause.
Cũng như そう:
- if we put it after a single word we are talking about our impressions of that particular object.
- if we put it after a completed clause, we are saying it seems to be that way.
Điểm khác nhau giữa らしい & そうだ/です
Cần phải thêm だ trước そうだ, nghĩa là: we've heard that that sentence is the case.
あの動物はウサギだそうだ (I've heard that that animal is a rabbit) -> Điều mà ta nghe từ người khác.
あの動物はウサギだらしい (It seems that animal is a rabbit) -> seems is more used to guess based on the information you have (Đoán dựa trên thông tin mà bản thân mình có)
Một số điều khác về
For example, we can say that something has the qualities of something.
男**らしい**男
is amanly man
, a man who possesses the qualities of a man.- If we know that she's a teacher and we say,
さくら先生は先生**らしい**
, we mean that she behaves like a teacher.
-> らしい we are getting into much more subjective areas. We're not simply guessing whether something is in fact delicious or interesting, which we can confirm by experience. We're talking about our impressions and beliefs and subjectivities surrounding the phenomenon
っぽい
らしい will tend to imply that the quality is what something ought to have. -っぽい often tends to imply the opposite. (basically, it tends to imply an undesirable quality)
Some notes
(Youは)X?上手になったそう. It's okay, but I wouldn't actually use たそうです to say this at all because it sounds like you're quite astonished by the information. Just みたいですね or んですね would work
Mức thấp và chung nhất là: らしい・そうだ・そうです・っぽい
ようだ
can go much further. It can make an actual metaphor or simile.
まるで風のように走った
- ran just like the wind
. Literally, まるで
means roundly
Bàn về ようだ
một chút, ví dụ như trong まるでゆうれいを見たかのような顔をした
- She had a face (or made a face) exactly as if she had seen a ghost
, Trợ từ か được sử dụng ở đây để gói toàn bộ nội dung vế trước thành một mệnh đề (?) nghĩa kiểu như: "Như thể".
Từ まるで được được đi kèm lắm.
Bản thân từ よう
is a form
or a likeness
- やまのよう
is the form of a mountain, 風のよう
is the form or likeness of the wind
Còn みたい
is the less formal cousin of よう
and broadly means the same thing and broadly can be used in the same ways. It's an adjectival noun just like that よう
, can be used with に
to make it an adverb or with な
to make it a before-the noun adjective just as any adjectival noun can be. The main things to remember about it is simply that it's less formal.
You can use it with a complete sentence in order to conjecture that that statement is the case, but you can't use it with か
to use a complete sentence as a simile. You have to use かのようだ/かのように
for that.
Một số ví dụ như:
- まるで何事もなかったかのように立ち上がった。: Đứng lên như thể không có chuyện gì vậy.
- 借りてきた猫のように大人しくなった。: Trở nên ngoan ngoãn (kiểu như?) một cách khó tả...
- 人をマッドサイエンティストみたいに言わないでください: Đừng có nói người ta như thể là mấy nhà bác học điên...
Dùng cực nhiều trong Light Novel :)). Đọc thử một cuốn và cảm giác như cứ đọc 2 câu là một câu dùng のように
ấy. À khoan đã phải là ように vậy thôi mới đúng chứ!
ばかり
về cơ bản là danh từ, nghĩa là just
or nothing but
. Ví dụ như:
来たばかり
-I just came
(Vừa mới đến)食べたばかり
-I just ate
. Now, what we're literally saying here is that I ate such a short time ago - milliseconds ago - that nothing else has happened in between eating and now (Vừa mới diễn ra, mà chưa có hoạt động nào khác xen vào giữa "lúc ăn" và "hiện tại") What we are attachingばかり
to is a completed action (Ví dụ như: それはまだ始まったばかりだった。). And what we are saying is how long ago it happened. We're saying it happened a very very short time ago.
Now, the next use of ばかり
: expresses that there is a great deal of something. Ví dụ như: 東京は外人ばかりだ
- In Tokyo there's nothing but foreigners. Hoặc 分からないことばかりだ。(Toàn chỗ mình không hiểu nổi). Hoặc đi với thể て thì nó sẽ kiểu như: しかし、嘆いてばかりはいられない。(Nhưng mà, cứ càm ràm suốt là không được rồi).
Một cách dùng khác kiểu "not only" của ばかり
: うたったばかりか、おどった
- she didn't just sing, she also danced
. Phần quan trọng ở đây là Trợ từ か, còn có thể "throw things into the negative" -> So if we say ばかり
we're saying only that is the case
and if we say ばかりか
we're saying not only that is the case
.
ばかりに
is an explanatory conjunction (Thường là から
or ので
). It's not just saying that something happened because of something, it's saying that it happened JUST because of something. Again we can liken ばかり
to English just
.
耳が大きいばかりに、 誰も遊んでくれない
- Just because my ears are big, no one will play with me.
Nghĩa gốc của ように
「ように」là một cách kết cấu mang tính so sánh, ví dụ, mục đích, hoặc kết quả (Sẽ bàn thêm ở bên dưới), và thường xuất hiện sau động từ hoặc hình dung từ. Bản chất của những từ này đều đi về một điểm, đó là "kiểu như". Một số ví dụ:
- 彼女は驚いたように目を見開いた: Cô ấy (彼女) mở to mắt (目を見開いた) ra như thể (hoặc kiểu như... ように**) rất ngạc nhiên (驚いた) Cách hiểu cốt lõi là "theo cách giống như...", "theo kiểu như...", từ đó mở rộng ra nhiều nghĩa tùy ngữ cảnh.
Nếu có thể nói theo cách hiểu của bản thân thì từ ように sẽ tách ra làm よう và に (に là kiểu đánh dấu cái đích đến của hành động, và よう thì để ám chỉ tính "chưa chắc chắn"). Một ví dụ cho bản thân
ようになる
So when we have a logical clause plus ようになる
, we're saying that something became or entered the state of being or the form of that logical clause (よう
là danh từ). Ví dụ như: 彼を信じるようになった
nghĩa là I came to believe him.
彼を信じる
(or zeroが彼を信じる
) --I believe him
-- is a logical clause, and we're saying that I moved into the state, I became the state of that logical clause
Giải thích: よう
là danh từ; the logical clause becomes the adjectival, the descriptor, for that noun, so we know that any verb-engine together with the logical clause it heads can become an adjectival so we're not saying のよう
, we're NOT saying the likeness of something else here
ようにする
ようにする
is to make something enter a state. It doesn't enter it by itself; somebody's making it enter the state. So if we say よく見えるにする
-- よく見える
means to look good
, so よく見えるようにする
is to make someone or something look good.
(
Please make it so that you lock the door (this is important, so please make it be that way)
hay "Please turn the circumstance from one in which you don't lock the door into one in which you do lock the door."). If you choose ようにする
over ことにする
you're inherently leaving a little room for doubt.
Một cách dùng khác là: Now, related to this is when you may say something about yourself, usually related to something you do regularly, such as saying 毎日歩くようにする
. And that means literally, [I] (try to) make it so that [I] walk every day
"Để mà" - không phải là một cấu trúc ngữ pháp mới: よく見えるように口紅をつける
-- "in order that she will look better (or I will look better, or someone will look better), apply lipstick" (口紅をつける
is simply replacing the する
)
Không như sử dụng よう (Trong ように) thì cái này để ám chỉ tính "chắc chắn". Một số ví dụ mở bài như:
フランスで留学することになった
, we're sayingIt became the thing of studying in France
Trong Tiếng Nhật có không ít cách để nói về Điều kiện (Kiểu như If
hay When
bên Tiếng Anh).
Trợ từ と
(we'd be dealing with a fact)
冬になると寒くなる
– When it becomes winter (or, if it becomes winter) it gets cold.
So why is this connected with the exclusive and
function of と?
-> It is connected with it because what we are saying is that only one possibility exists, only one result can follow from what we're talking about (Từ một khả năng -> Chỉ có một kết quả có thể follow theo đó).
Nói quá chẳng hạn: それを食べると病気になる
– If you eat that, you will get sick.
Chỉ mang tính "hyperbole"
なら
Put -なら after what we say and that turns it into a conditional (Không biết có phải là cái này thì hay đi với danh từ còn cái kia hay đi với động từ hay không?)
さくらなら, できる
and that means If it's Sakura, it will be possible
駅なら, あそこです
(Nhà ga thì ở kia)
(No doubt?)
Trong Tiếng Nhật có không ít cách để nói về Điều kiện (Kiểu như If
hay When
bên Tiếng Anh).
Trợ từ と
(we'd be dealing with a fact)
冬になると寒くなる
– When it becomes winter (or, if it becomes winter) it gets cold.
So why is this connected with the exclusive and
function of と?
-> It is connected with it because what we are saying is that only one possibility exists, only one result can follow from what we're talking about (Từ một khả năng -> Chỉ có một kết quả có thể follow theo đó).
Nói quá chẳng hạn: それを食べると病気になる
– If you eat that, you will get sick.
Chỉ mang tính "hyperbole"
なら
Put -なら after what we say and that turns it into a conditional (Không biết có phải là cái này thì hay đi với danh từ còn cái kia hay đi với động từ hay không?)
さくらなら, できる
and that means If it's Sakura, it will be possible
駅なら, あそこです
(Nhà ga thì ở kia)
(No doubt?)
ば / れば
Là một phần trong Câu điều kiện
Cách "chia"
Đi với động từ + thân từ え
一段:-る and add the ichidan form, -れば (例:たべるー>たべれば)
五段:えーstem+ば (例:話すー>話せば)
Với một số động từ bất quy tắc thì: 来る
becomes 来れば
and する
becomes すれば
Với tính từ thì: -い and use the helper -ければ (-い and add whatever we're going to add, the specific adjectival modifications all come from the か-き-く-け-こ row.).
Làm cái quái gì vậy
So this is the special characteristic of ば/れば, that it's dealing with hypotheticals (Coi nó na ná câu điều kiện loại hai trong Tiếng Anh?)
Mẹo vặt cuộc sống
Tip for learners: the "ba", "reba" form finally clicked for me when someone pointed out that it doesn't matter if a verb is godan or ichidan, you just remove the final "u" of the verb and replace it with "eba", even the irregular verbs Suru (Sureba) and Kuru (Kureba). So much easier to remember !!!
(Ghi chú từ mục bình luận: Chỉ thực hiện khi A đúng (?)) I think "provisional conditional" would refer to the hypothetical nature of ば・れば - the fact that it is usually referring to condition B as something provisional - i.e. only applying if A is true. This of course can be done with other conditionals too (as there is quite a bit of interchangeability) but it is the particular specialty of ば・れば
(Một số ghi chú khác)
It is 行けない but it isn't usually written with the kanji. LIterally it means "can't go" and often also used is ならない (won't become) or なれない (can't become). All these expressions are similar to English "that won't do". Not literally meaning much but used to mean "no good/not acceptable/not possible) So literally this is "Why if I don't go can't it go" = "why if I don't go won't it do" = "why is it not acceptable for me not to go" = "why do I have to go".
たら
Cách tạo thể này: form a verb or an adjective into its -た/-だ past form (this is the only conditional that can be used about past events)
家に帰ったらさくらがいた,
we're saying When I returned to the house, Sakura was there
Ở đây たら nhấn mạnh vào cái "điều gì đã xảy ra khi điều kiện được đáp ứng" còn -ば/れば, which throws more stress on the question of whether or not the condition will be fulfilled or even the fact that it wasn't fulfilled.
Most of the conditionals are interchangeable in many cases, but if we're talking about a condition which we're fully expecting to be fulfilled, we're really saying more when
than if
, we're most likely to use -たら.
We sometimes use the forms -ったら and -ってば with a small っ before them to indicate exasperation. So we might say さくらったら
or さくらってば
.
For example, we might say もう言ったってば
, which is I've already said that, haven't I?
LƯU Ý: The context in which たら is used can often imply that B follows causally from A, but たら in itself doesn't necessarily carry that implication. You will find plenty o sentences where A does not cause B and たら is used..
Biểu thị giới hạn
だけ
だけ
means limit
.
VD: 千円だけ持っている
, what I'm saying is "I have a thousand yen limit / A thousand yen is the limit of what I have". だけ
is a noun, and when we put 千円
behind it, we're using 千円
as the modifier to the noun だけ
.
Có hai điểm được rút ra là:
- 千円だけ ở đây là một Danh từ ghép, với 千円 là modifier cho danh từ chính là だけ.
- だけ ở đây chỉ để chỉ cái giới hạn... Một trong những ví dụ điển hình để hiểu rõ cấu trúc này là できるだけ - Tới cái giới hạn của sự có thể (できるだけ早く終わらせましょう。)
留学した*だけあって*英語はうまい
: Precisely because and only because she studied abroad, her English is excellent.
(Cái だけあって ở đây chỉ đơn giản là だけ+ある - Có cái giới hạn, trong cái giới hạn của cái fact đã được cho đấy)
しか
しか
means more than
(Trái ngược lại với だけ). Nghe có vẻ không đúng nhưng trên thực tế, しか chỉ được sử dụng với câu phủ định và khi đó nó sẽ thành not more than
.
千円しか持っていない
(1 nghìn yên - nhiều hơn - đang "cầm" - thì không phải: Hiểu theo đúng cấu trúc)
I only have a thousand yen
/ (千円だけ持っている
) or we might say I don't have any more than a thousand yen
/ (千円しか持っていない
). And you can see the difference between those two, and the difference is exactly the same in Japanese.
ばかり
のみ
のみ
is very easy because all it means is だけ
in its simplest sense.
So we say パンだけ売る / パンのみ売る
. They both mean the same thing. They mean only sells bread
without any special implication.
Thực ra nếu nhìn nhận một cách đúng đắn hơn thì một mệnh đề logic về cơ bản là một câu (Cấu trúc câu nền tảng, A subject and a predicate. A 主語/しゅご and a 述語/じゅつご - Một câu cần có chủ ngữ và vị ngữ). Nhưng trong các câu phức, sẽ không dễ gì để có thể xác định được hai phần trong core sentence (B thì sẽ luôn dính ở cuối, nhưng còn A thì sao).
Cần nhớ rằng trong câu phức thì: sentences where there is more than one logical clause have to be connected by some kind of conjunction
This is the important point:
It
(The A-car is it
), or the zero-car, does not have to be clearly definable, either in English or in Japanese. What it
means here is the circumstance / things in general (would have been good)
So, to get directly to the question, how do we find the end of a logical clause? Now, the main logical clause, the head clause of the sentence, is always the last one, and we can find the end very easily because the end of the logical clause is the end of the sentence.
Thử phân tích một câu 私がさくらに話した日本語ができる留学生は (zeroが) 五輪金メダルを獲得した女性と結婚した (1) 私がさくらに話した (Không phải là một mệnh đề logic, vì nó không có bất kì liên từ nào để liên kết -> Được coi là một modifier cho cái 2) (2) 日本語ができる (Phần này tương tự như cái (1))+留学生+は (Cái (1) sẽ bổ sung nghĩa cho cái hai này). Ở đây được đánh dấu bằng は -> Chủ đề. Tại sao lại biết nó là chủ đề?
より
Its basic physical meaning is from
.
Now, より
means from
in a very different sense. The directional metaphor is concentrating not on the origin of A from B, but in the distance or difference of A from B. So, if we say さくらはメアリよりきれいだ
we're saying that from Mary
Sakura is pretty.
Chúng ta sử dụng より để lấy A là điểm khởi đầu cho việc so sánh đấy. Lấy một ví dụ như
メリットよりもデメリットの方が大きい
Ở đây chúng ta không nói là メリット ít, nhưng nếu xét メリット là điểm khởi đầu cho so sánh, thì デメリット lại nhiều hơn (Đó là lý do tại sao lại nói 方が, nhưng it works perfectly well to say exactly the same thing without that ほう
. And we use より
in other contexts)
ほう
It's a noun. That's why we have
のほう
. And its literal meaning is a direction
or a side
.
一方
Another case in which we see ほう
is in the expression 一方
, which means `one side.
When we say 一方
before going into something else, is really referring back to what we were talking about before, whatever that was. And we're saying All that was the one side; and now we're going to look at the other side.
一方
should probably, strictly speaking, be 一方で
(Phổ biến nên bỏ で đi cũng được).
この辺りは静かな一方で不便だ
-- "It's quiet around here, but it's inconvenient / on the one hand, it's quiet around here, but it's inconvenient."- そういうメリットがある_一方_で、デメリットもある。
One other use of 一方
that we should mention is that it can also be used after a complete verbal clause to show that something that is happening is continuing in one direction.
この村の人口が減る一方だ
-- "This village's population is just declining and declining / ... just goes on declining."
A まま
is a thing; it's a noun. A “まま” is an unchanged condition.
We can say “自然のままの森” – that’s “a forest in its natural (unchanged) state”.
Một điều mà ta có thể làm với “まま” là ta có thể bỏ “で”. VD: “そのまま食べられる?”
There’s a use of “まま” that you’ll probably come across quite often, and that is “思いのまま” or “心のまま”. And what this means is “in the unchanged condition that’s in our thoughts” or “...in our hearts”.
And they said “思いのままに動けない” – “we are unable to move in the unchanged condition of our thoughts”
我が/わが
means I
or we
and it can be put next to a noun to denote possession of it. So we can say わが家
, which means my house
or our house
.
わがまま means my unchanged condition
, but this clearly is influenced by expressions like 思いのまま
or 心のまま
. So this わがまま
means my unchanged condition
implying my will
, wanting the world to go in accordance with my will,
wanting the world to be 思いのまま
, 心のまま
.
-ちゃう
or -ちゃった
is in fact a contraction of the past tense of the word しまう
, which means to finish or complete (-てしまった
gets contracted down to -ちゃった
).
It can be used for things that we did by accident or that we wish we hadn't done. The way I would put this, the way I would translate this into English, because this is the English expression that I think covers practically all cases of -ちゃった
, is the word done
. 忘れちゃった
-- I done forgot
; 猫踏んじゃった
-- I done trod on the cat
; スーパーヒーローになっちゃった
-- I done became a superhero.
We’re saying that it happened, it’s done, it’s completed, it’s a fact, and the implication generally speaking is that we didn’t expect it to be a fact or it wasn’t what most people would normally have expected to be a fact, but it is. It “done happened”.
Không chỉ nói về "done" trong quá khứ, mà còn "done" trong tương lai, kiểu như: 夏休みが終わってしまう
and that means the summer vacation will done end
(Kì nghỉ hè sẽ kết thúc mất!!!!!)
It will just be and go and end. That's what'll happen and it'll be done and there's nothing we'll be able to do about it.
NOTE: One point I'd like to reinforce since I think I under-emphasized it in the video. "Done" is near-perfect for understanding ○○てしまう. In the non-past if you are ever confused, you just need to put it into the past to check. So for example (to take the future examples in the video) for 笑っちゃうだろう just put it into the past "(I told you and) you done laughed". どんどん飲んじゃう - "I done drank one after another". If it works in the past it works, in the future in the same way, even though that doesn't have a direct English equivalent. By the way, this was my 99th video, so we're coming up to the 100th next week!
Rule 1
The first rule of Japanese word order is: The Engine always goes at the end of the sentence.
Rule 2
The second rule: Anything that modifies any-THING must go before it.
If we say いちばで _(zeroが)_ 青いドレスを買った
, we're saying I bought a blue dress at the market.
Chia nhỏ câu
In an A does B
sentence, the nouns marked by the main logical particles other than が, that is, by を, に, で, and へ, are all modifiers for the verb.
But the main verb-sentence logical particles, を, に, で, and へ, do one thing and one thing only. They modify the verb; they tell us more about it.
Một phần lý do khiến もらう khó hiểu là vì nó thường được xếp chung với あげる và くれる, như thể ba từ này thuộc cùng một nhóm và hoạt động theo một cơ chế giống nhau. Đến một mức độ nào đó thì điều này đúng – nhưng nếu cứ tiếp cận theo kiểu đó, thì càng học lại càng rối.
Nhắc lại nhanh: くれる và あげる
Như chúng ta đã biết
- あげる là cho ai đó, tức là đưa gì đó ra khỏi mình hướng tới người khác.
- くれる là ai đó cho mình hoặc cho người trong nhóm mình (gia đình, bạn bè thân, nhóm mình thuộc về).
Chữ “cho” ở đây có thể là “cho một vật”, như một món quà, hoặc “cho một hành động”, tức là làm gì đó giúp người kia – hay ngược lại, người kia làm gì đó giúp mình.
Một lưu ý nhỏ – nhưng quan trọng – là: dù cho lên (あげる) và cho xuống (くれる) nghe có vẻ mang tính tôn kính hay khiêm nhường (kiểu như mình tôn người ta thì mới cho lên, người ta thương mình thì mới cho xuống), nhưng cách hiểu này gần như chỉ còn ý nghĩa lịch sử. Thời nay, có thể xem đây như khái niệm "upload" và "download":
- あげる = upload = từ mình đưa lên người khác
- くれる = download = từ người khác đưa xuống cho mình.
Tuy nhiên, đừng nhầm lẫn rằng chúng là dạng kính ngữ (敬語). Thực tế:
- あげる KHÔNG phải là cách nói lịch sự. Nếu bạn dùng nó với người bề trên, rất dễ gây mất lòng. Vì ~してあげる có nghĩa là tôi làm giúp anh/chị – mà nếu bạn nói với sếp là "Tôi sẽ giúp anh chuyện đó", nghe sẽ như kiểu “tôi ban ơn” cho họ, và điều đó bị xem là thô lỗ.
- くれる có thể mang hàm ý biết ơn, nhưng không phải là khiêm nhường ngữ.
- Cả hai đều KHÔNG nằm trong hệ thống kính ngữ (けいご).
Vậy còn もらう?
Chữ Hán là 貰う, nhưng nhiều văn bản thường để hiragana. Điều đầu tiên cần nắm: khi もらう đi với động từ (dưới dạng ~てもらう), thì nó tương phản mạnh với くれる.
- くれる nhấn mạnh người cho là người chủ động: họ tự nguyện làm gì đó cho mình.
- もらう thì nhấn mạnh người nhận là người chủ động: mình chủ động xin ai đó làm gì cho mình.
Đây là lý do mà もらう đôi khi được dịch là “tôi nhờ ai đó làm gì cho mình” hay “tôi được ai đó làm gì đó cho mình”, và trong nhiều trường hợp, cách dịch này khá chính xác.
Và đây là điều cực kỳ quan trọng:
もらう, về bản chất, rất giống với thể bị động -れる / -られる. Cả hai đều là các cách nói về hành động xảy ra với mình từ phía người khác. Nhưng có một điểm khác biệt then chốt:
Cấu trúc | Ý nghĩa chính |
---|---|
~てもらう | Tôi nhờ ai đó làm gì đó cho mình. → chủ động xin |
~られる / れる (thể bị động) | Ai đó làm gì cho mình hoặc làm gì xảy đến với mình → mình không chủ động |
Ví dụ:
お医者さんに見てもらう
Tôi sẽ được bác sĩ khám cho. (Tôi chủ động đến bác sĩ, nhờ bác sĩ khám.)
Khác với:
お医者さんに見られる
Tôi bị bác sĩ nhìn thấy. (Chỉ đơn thuần hành động xảy ra với mình, không nói ai chủ động.)
Liên kết với thể sai khiến (使役)
Bây giờ, hãy nhìn một ví dụ thú vị:
学生でも下宿させてもらえませんか。
Câu này thường gây bối rối cho người học mới. Nhưng nếu hiểu từng phần, sẽ thấy nó rất rõ ràng:
- させる = cho phép / bắt ai đó làm gì đó (thể sai khiến).
- させてもらう = “Tôi được ai đó cho phép mình làm gì đó.”
- Nguyên câu: “Ngay cả khi là sinh viên, tôi có thể xin phép được ở trọ không?”
Hiểu từng phần:
- Tôi xin chủ nhà “cho phép tôi ở trọ”.
- Tôi nhận được hành động cho phép từ chủ nhà.
→ Vì vậy: させてもらう = nhận được sự cho phép để làm gì đó từ người khác. Tức là: mình chủ động xin, người kia chấp thuận.
Rất nhiều câu có bộ đôi もらう (Thể て) với trợ động từ của thể sai khiến (the causative helper verb -せる/-させる) -> Chúng ta có được させてもらう
Một ví dụ như 読み聞かせる, có nghĩa là đọc (読み) và khiến cho (せる) nghe (聞か, thân từ a).
Chúng ta cũng có thể nói 聞かせてもらえますか, dịch một cách nôm na là bạn có thể cho tôi nghe được không?
聞かせて -- Khiến tôi nghe; もらえる -- Thể khả năng của もらう (Ở đây nghĩa là "có thể nhận hành động kia" được không)
Có thể nhận được "khiến tôi nghe" không? Okay nghe khá là thiếu tự nhiên nhưng nó nên đúng là như vậy
Một ví dụ khác như là (zeroが) メガネを合わせてもらった
This gets translated as I was fitted for glasses, but what it literally means is to receive the glasses being caused to fit.
So it's the glasses that are being caused. They're the ones that are being させる-ed, but I am the one receiving their being caused to fit. So it doesn't have to be me personally receiving being caused.
(Dù vậy nhưng vẫn thấy ảo thật đấy, cũng chỉ hiểu mang máng thôi nên chưa viết rõ ra được)
📘 Nhóm động từ “thị - thính” bất quy tắc: 見る, 見られる, 見える, 聞く, 聞ける, 聞こえる
見られる là thể khả năng của 見る, là động từ ichidan, và 聞ける là thể khả năng của 聞く, một động từ godan.
I. Tổng quan
Các động từ chỉ giác quan như "nhìn" (見る) và "nghe" (聞く) trong tiếng Nhật có nhiều biến thể về ngữ nghĩa và ngữ pháp — một số theo quy tắc, một số "bất quy tắc" (về hình thức hoặc bản chất chuyển động).
II. ✨ Hai nhóm chính:
Nhóm | Dạng động từ | Ý nghĩa chính | Ghi chú |
---|---|---|---|
✅ Thể khả năng (regular potential) | 見られる (ichidan), 聞ける (godan) | Có thể nhìn/nghe về mặt vật lý, khách quan | Có thể chia tiếp như các động từ thường |
🌀 Dạng “tự phát” (self-move) | 見える, 聞こえる | Cái gì đó "tự động" lọt vào mắt/tai → trở nên thấy/nghe được | Không mang cảm giác chủ động |
III. 🔍 Phân tích chi tiết
1. 見られる vs. 見える
見られる | 見える |
---|---|
Nghĩa: Có thể nhìn (về mặt năng lực, cơ hội). | Nghĩa: Nhìn thấy (do vật tự “lọt vào” tầm mắt – không chủ động). |
Dạng khả năng của 見る. | Dạng bất quy tắc – "self-move form" (Cure Dolly). |
Có thể có tân ngữ: 見られる + 何を. | Không đi với tân ngữ. |
Chủ động – “tôi nhìn được Sakura”. | Bị động/tự phát – “tôi thấy Sakura hiện ra”. |
Ví dụ:
-
さくらを見られる日を楽しみにしている。 → Mong chờ ngày có thể (chủ động) nhìn thấy Sakura.
-
芝居が見える。 → (Vở kịch trở nên thấy được – ví dụ: vì người trước vừa bỏ cái mũ ra).
2. 聞ける vs. 聞こえる
聞ける | 聞こえる |
---|---|
Nghe được (vì tai khỏe, điều kiện cho phép, đối phương nói rõ). | Tiếng động “tự động lọt vào tai” – không do chủ ý. |
Chủ động: tôi có thể nghe. | Tự phát: âm thanh nghe thấy được. |
Có thể dùng với tân ngữ. | Không có tân ngữ. |
Ví dụ:
-
ラジオが聞ける部屋。 → Căn phòng nơi ta có thể nghe radio (có tín hiệu tốt).
-
遠くから音楽が聞こえる。 → Âm nhạc vang vọng tới tai từ xa (mình không bật, nhưng nghe thấy).
IV. 🌀 Sự khác biệt tinh tế
"Tự phát" ≠ “Thể bị động”
-
見える / 聞こえる không phải bị động, mà là những gì tự lọt vào giác quan, giống như thể bạn không cố ý, nhưng nó vẫn xảy ra.
-
So với dạng khả năng như 見られる / 聞ける, các động từ "tự phát" mang màu sắc cảm nhận, rất tự nhiên và gần với cách người Nhật mô tả thế giới.
V. 🌸 Ứng dụng trong nghĩa ẩn dụ
Các động từ “tự phát” này có thể dùng để mô tả cảm nhận chủ quan, ví dụ:
Câu | Nghĩa ẩn dụ |
---|---|
若く見える | Trông có vẻ trẻ |
カエルに見える | Trông giống con ếch |
奇妙に聞こえる | Nghe kỳ lạ (nghĩa là: lời nói/hành động nào đó gây cảm giác kỳ quặc) |
👉 Trong những trường hợp này, không thực sự thấy hay nghe theo nghĩa âm thanh/hình ảnh, mà là cảm giác nhận được từ sự vật/sự việc đó.
VI. 📝 Về 見れる và ら抜き言葉
- Trong văn nói hiện đại, nhiều người dùng 見れる thay vì 見られる – được gọi là "ら抜き言葉" (ngôn ngữ rút bỏ ら).
- Tuy không sai về mặt giao tiếp, nhưng đây không phải là chuẩn ngữ pháp, đặc biệt trong văn viết hoặc môi trường trang trọng.
📌 Tổng kết
Nhóm | Đặc điểm chính | Chủ động / Tự phát | Có tân ngữ không? | Có thể dùng ẩn dụ? |
---|---|---|---|---|
見られる / 聞ける | Thể khả năng | Chủ động | ✅ Có | ❌ Không |
見える / 聞こえる | Dạng “tự lọt vào” | Tự phát | ❌ Không | ✅ Có |
体言 (THỂ NGÔN) và 用言 (DỤNG NGÔN) hay "static words" và "active words" (words that can transform, that can modify)
Nouns, on the other hand, can't modify at all. You can't do anything with the last kana of a noun or any other part of a noun in terms of grammatical modification.
But you can add logical particles to a noun and you can also add the copula だ or です to a noun. So, we have two sets of words: the 用言, the active words which you can modify by changing the final kana and adding something but you can't add logical particles or the copula to these,
and nouns and also pronouns and other noun-like entities, 体言 or static words, which you can't modify but you can add logical particles or the copula.
So for example when we add the soft copula な to an adjectival noun like 綺麗/きれい we have 綺麗な, and 綺麗な is regarded as a unit in itself.
And that's obvious, because once you've attached the copula to it, we can in fact modify it. The copula has a て-form, which is で, so 綺麗な can become 綺麗で in order to conjoin it to something else.
We can also modify 綺麗だ into, say, 綺麗だった. So, once we attach the copula to a noun, we have a 用言, an active unit, and as I'm sure you have already worked out by now, this means that the three engines, the three possible ways of ending a sentence, are all 用言, or active units.
A deeper look into the particle で
Because the truth is not that で is absolutely restricted to verb-sentences, A-does-B sentences, although most of the time it is. What it's restricted to is clauses that modify 用言. And the 用言, as we know, can be a verb, but it can also be an adjective or even an adjectival noun-plus-copula.
Ví dụ: 「そのとき、白いウサギがとおりすぎた。」 「とおりすぎた」là dạng quá khứ của động từ ghép được tạo bởi hai động từ:
- 「とおる」(通る): đi ngang, đi qua
- 「すぎる」(過ぎる): vượt qua, quá → Ghép lại thành 「とおりすぎる」(通り過ぎる): đi ngang qua, vượt qua rồi. Đây là cách ghép động từ rất phổ biến trong tiếng Nhật: dùng dạng い-stem của một động từ để nối với động từ khác, tạo ra ý nghĩa mới.
Cá nhân mình không biết gọi là từ nhiều nghĩa có đúng không, nên để cập nhật sau. Một lời khuyên của Cure Dolly khi học kiểu từ này:
Learning laundry-lists of different usages is no use at all. Encounter usages as you go along with your immersion, but use your understanding of the underlying metaphor to make it easier to learn them. The proper context of words is communication, not lists.
Một số trợ động từ (helper verb) hay được kết hợp sau đó:
- 込む
- 出す
It's to do with cramming, that it's to do with filling, that it's to do with thoroughness, completeness, or with locking away, then we can understand how these other words are going to work when we hear them.
But 思い込む, 落ち込む, doesn't necessarily have this feeling of "packing feelings in" or "dropping and packing in". Rather, it feels that a person HIM OR HERSELF is being surrounded by, enthralled with, infatuated with, mired in these feelings.
When I hear someone is 落ち込むing, I get this feeling that they are lost in these feelings of depression or self-pity. If someone is 思い込むing, they are surrounded by thoughts about something. (As opposed to have their mind stuffed with these thoughts, which I suppose also works.)
Another verb I have encountered is 座り込む. The feeling I get from this compound verb is to sit down and get comfortable, in a way that shows no signs of getting up. It does not feel like "stuffing sittings in" as much as it feels like sitting down and be caught up in these feelings of comfort, ignoring everything around me.
I specifically heard this be told to a newbie teacher watching kids play in a classroom. 座り込まないで! And the feeling I got was "Don't sit down and get all comfortable! You're supposed to be watching the children, not sitting down and ignoring everything around you!"
(Sẽ bổ sung thêm ví dụ sau)
Các ví dụ
込んでいる has this feeling of being "crowded, packed, replete with" people.
Ý hiểu cơ bản về 出す là "flow outward" in some abstract sense... and it kind of just looks like arrows so it's easy to remember.
Just remember it as the outward vector as it were.
TODO: Cần review lại sớm.... (Không biết bao giờ)
Là mấy cái kết hợp trợ từ kiểu như には, にも, -とは, のが Kể cả khi kết hợp vào thì chúng vẫn sẽ thực hiện đúng nhiệm vụ gốc mà chúng (Trợ từ cần thực hiện)
Quy tắc 1: Không thể kết hợp giữa hai trợ từ trong 5 "trợ từ logic" (They mark each noun with its function in the sentence). Mỗi cái lại có một nhiệm vụ riêng. Nhưng có thể kết hợp với trợ từ non-logical, kiểu như は với も ấy (You can combine these because they don't clash logically).
Primary & secondary particles
Lưu ý: が and を, don't combine with non-logical particles (が is the primary particle: - cần có trong mọi câu, を is the secondary particle: đánh dấu tân ngữ).
(Không biết tại sao Dolly thêm phần này vào nma)
If I say I walk, I sing, I eat -> intransitive (I'm doing the verb and I'm not doing it to anything else). It has no direct object. If I say I sing a song or I read a book or I eat bread -> transitive because the verb has a direct object.
Ví dụ: We don't say さくらを話す, which would be the equivalent in English of I talk Sakura. We say さくらと話す or さくらに話す. if we use the を particle, it's directly transitive. If we use another particle, like -と or に, it's indirectly transitive.
Nhiều lắm nhưng liệt kê qua thì có: かい、だい,、ぜ、ぞ、さ、から、し、ちょうだい
よ
or ね
or よね
かい
Về cơ bản là か (かい
is simply a softened and colloquial form of か
), nghe hơi rough chút (Theo kinh nghiệm Immersion của tui thì thường có nam giới mới dùng かい thôi):
Ví dụ:
- 「まあ、そういうことなら、おじさんがダミアンに話をつけてやろう」
- 「そ、そんなことができるのかい?」
- 「出来るぞ。おじさんは、こういう奴らとの話し合いが得意なんだ!」
Some sources say it's primarily masculine and that's kind of half-way true. You don't hear many younger female speakers using it, but you do sometimes hear older female speakers using it.
だい (& どうだい)
かい
also has a partner, which is だい
. だい
is really だ
plus かい
.
Không hiểu lắm về cách dùng, ý là mang tính để hỏi? Hay là đóng vai trò như だ nhưng nghe nam tính?
And just about everything I've said about
かい
also applies toだい
, except that there is a particular collocation,どうだい
, which is much more widely used. So, if somebody's eating something and you sayどうだい?
--what's it like? / how is it?
-- and they might sayおいしい/美味しい!
ちょうだい
Có nghĩa kiểu ください nhưng chủ yếu là kiểu mà nữ giới mới dùng (Đi với thể て) 人聞きの悪いことを言わない_で__ちょうだい_。
ぜ、ぞ、さ
Now, ぜ
and ぞ
are very simple. They're just verbal exclamation marks which lend a little force to whatever it is you're saying (They're quite rough and really are masculine speechand they're the sort of thing you'll probably see more in anime and manga than you will in real life)
さ
is similar but it's not nearly so rough. It's much more widely used
**It's important not to confuse
さ
, the emphasis-lending sentence-ender,**toさあ
, which comes at the beginning of a sentence and is more of a pause-for-thought kind of expression.
から
Mang giọng giải thích, nhẹ nhàng (hoặc ngược lại, damn.. tùy vào giọng). Ví dụ: 自転車に乗るのは禁止ですから
[polite tone] = It's forbidden to ride a bicycle around here
(but by adding the から
to the end of it, they're kind of softening it, turning it into an explanation for you).
Conversely, they might say 自転車に乗るのは禁止ですから
[stern tone], and that has a different implication. There, the 禁止
is being rammed home all the harder for that から
.
し
Khác với から, nó ám chỉ không chỉ một lý do, mà còn nhiều lý do khác nữa
さくらが来ないし帰ります
and this time we've put in the most important part, the real reason for our leaving, but by sayingし
rather thanから
we're also sayingBecause Sakura isn't coming (and for other reasons) I'm leaving.
What this does is take the pressure off Sakura. Although she may be the main reason, we're diffusing it a bit by suggesting that there are also other reasons
Essentially, iku
means go from where the speaker is to somewhere else
, and kuru
means come from somewhere else to where the speaker is
.
Nhưng mà
We can talk about someone
行く
-ing from A to B when we are actually at C, but 来る
must always mean movement toward C, the place where we are.
VD: So
持ってくる
means bring (to the place where I am)
; 持っていく
means take (from the place where I am)
. But the place where I am
can actually be a time or it can actually be a mental state of identification.
So, a very simple example is we may say 雨が降ってきた
-- and we have almost an equivalent English expression: we might say It came on to rain
(Nếu từ đóng vai trò là trợ động từ thì thường sẽ không dùng Kanji)
And the metaphor here is a time metaphor. Rain came towards us in time, from a time when it wasn't there to the time where we are, when the rain is there.
If we say
だんだん雨が降っていく
, we're saying It's getting rainier and rainier
and we're projecting into the future. いく
is moving from where we are into the future (Tiếp tục mưa hơn, từ bây giờ cho đến một lúc sau - chẳng hạn). Chúng ta dùng いく
để diễn tả sự tiếp tục (tiến lên) của thời gian, move forward, move away from us.
So, 雨が降っていく
in this case implies that it has become rainy (降って来た
) and that it's increasingly going to do so in the future.
Thử lấy một ví dụ "tinh tế hơn" một chút, ta có 勉強すれば、だんだん数学が分かってくる
và thường dịch là if you study, you will come to understand mathematics
(Nếu hiểu theo cách thường thì nên là いく chứ phải không?).
Nhưng 分かる
does not mean understand
. It means be understandable / be clear
or literally what it actually means is do understandable
.
Một ví dụ khác
we're saying
it became cold
, and adding that kita
(kuru
) is relating it to us: It became cold (coming toward me or us).
So what we're saying is not just that it became cold, but implying that it affects me or us subjectively: Samuku natte kita
(Cái lạnh đấy đang đến với mình?).
By contrast, samuku natte itta
is more objective. It doesn't involve us. It doesn't imply that it in any way affected me or us. It just happened. It became colder (Kiểu "Trời đang trở lên lạnh hơn" ấy).
Thử làm "bài tập phát"
(Chưa hoàn chỉnh và sẽ còn viết thêm)
The Null-Subject
Some languages are termed null-subject languages
in linguistics, which doesn't really mean they haven't got subjects, it means that their subjects aren't always visible, which is exactly what we have in Japanese.
indeterminate subject
Now, there are cases where we have an indeterminate subject, and some people might try to argue that these at least are our mystical subjectless Japanese sentences. But actually they're no different from their English equivalents.
So we might say _(zeroが)_ 晴れそうだ
, which means _(_**it**_)_ looks like being fine
.
We can't see it, we can't hear it, but we know for a fact that it's there, because without it だ
makes no sense at all.
わけ、そういうわけ、わけが分からない、わけない
わけ
is a noun
Các ví dụ bằng Tiếng Anh
If I say “Sakura was out in the rain, and therefore she’s wet”, we are taking two known facts and stating the causal, the reasoning, connection between the two. If I say “Sakura is wet and therefore I reason that she was out in the rain”, we’re taking exactly the same piece of reason, the same causality, and working in the other direction.
We’re working from one known fact to another unknown fact that we use the reasoning to arrive at. But that piece of reasoning, that causal link, that fundamental underlying reasonality, is the same in both statements. In one case we’re working it forward, in the other case we’re working it backward, but that fundamental underlying causal logical reasonality, to coin a phrase, is the same.
(Hai câu trên về cơ bản là giống nhau, kiểu như cùng một đồng xu, nhưng lúc thì mặt ngửa, lúc thì mặt úp, nhưng về cơ bản thì vẫn là một đồng xu đấy)
Reasonality
So “わけ”, as we see, expresses a cause, a reason, and a conclusion or a logical judgement – all of those things. Đọc nghĩa Tiếng Nhật đi: どうしてそう△なる(である)かという事情・理由。
そういうわけ
- そういうわけでベッドの下に隠れた – By so-said reasonality I hid under the bed
そういうわけでした
--so that's how it happened
.そんなわけで宿題を忘れました
– By such a reasonality I forgot my homework
わけ as “It’s not as if…” / “It’s not that” / “It doesn’t mean that…”
We take sentence A and then we’re saying that sentence B conclusion can’t be drawn from it. Kiểu không thể đưa ra kết luận từ A được:
“お金が足りない (Money-is-insufficient) わけ (reasonality) ではない (is-not)” “it isn’t that she’s short of money”
わけが分からない / 訳が分からない
it's meaningless, it's nonsense (Hay hiểu một cách nghĩa đen hơn là 訳 (Reasonality đấy) が 分からない (Không rõ ràng, the most literal sense of the word, do broken down / do analyzed
))
わけない / 訳ない (訳がない)
“わけがない" hoặc gọn hơn là “わけない”. Phủ nhận sự tồn tại của một cái gì đó.
“x わけではない” Cái gì đó mình đang nói về thì "không phải cái わけ đấy". This is the simple difference between “ではない” and “がない”
We’re saying that no reasoning exists. “わけがない”: “there is no reasoning”. And therefore, since there is no reasoning, since it doesn’t compute, it can’t be the case.
VD: “さくらはウソをつくわけがない” – Sakura-tell-a-lie reasonality is non-existent “Sakura wouldn’t tell a lie” – there’s no way she’d tell a lie.
わけがない as there is no reason
そんなにお金の要るわけがない
= there's no reason she would need that much money
Cũng có thể có nghĩa là "game là dễ": 日本語を話すのはわけがないことだ
-- Speaking Japanese is easy, no problem
(わけがない
here? What we're saying is that there's really no reasoning needed).
かける
Nghĩa Tiếng Nhật là: 何かで支え(一部分を固定するようにして)、高所から落ちないようにする。(Theo Cure Dolly dịch thì nó na na giữa hai từ "hang" và "hook")
- かける: Tha động từ (other-move) – "móc vào", "treo vào", "gây ra", "kết nối vào".
- かかる: Tự động từ (self-move) – "bị vướng", "mắc vào", "treo lên", "bị dính vào".
Cả hai đều mang ý nghĩa trung tâm là một vật gì đó được giữ lại, dính chặt hoặc treo vào một chỗ nào đó. Hình ảnh trung tâm gần giống với việc móc vào hay treo lơ lửng
🌟 かける
- Là hành động móc, treo hoặc gài cái gì đó vào chỗ nào đó, thường là để giữ nó không rơi đi.
- Cảm giác của sự gắn chặt, kết nối, làm dính, hoặc bắt đầu một hành động nào đó.
Câu | Nghĩa | Giải thích |
---|---|---|
メガネをかける | Đeo kính | Móc kính vào tai – kính "dính" vào đầu. |
魔法をかける | Gieo phép | Gieo/treo "phép" lên đối tượng – làm cho phép bám vào. |
迷惑をかける | Làm phiền | Gây phiền như “áp” điều gì lên người khác – tạo gánh nặng, kết dính. |
話しかける | Bắt chuyện | “Kết nối” vào người kia qua lời nói – chủ động gắn kết cuộc trò chuyện. |
Một số ví dụ khác có thể kể đến như:
- 食べかけたクッキー: Cái bánh bị ăn dở (“Móc dính vào” hành động ăn – ăn rồi nhưng chưa xong → đang dở dang). | ~しかける | (trợ động từ) bắt đầu làm gì đó nhưng chưa hoàn thành | Biểu hiện hành động đã “bắt đầu gắn vào” nhưng chưa xong. |
🌙 かかる
- Là kết quả của một thứ đã “bị treo”, “bị gắn vào”, hoặc “bị tiêu hao” (time is taken up, is suspended, is caught, in the act of learning Japanese. And the same with money. They take it, they make it adhere to themselves).
- Cảm giác không chủ động – bị bao phủ, bị vướng phải điều gì đó.
Câu | Nghĩa | Giải thích |
---|---|---|
時間がかかる | Tốn thời gian | Thời gian “bị treo vào” một việc → bị chiếm dụng, mắc vào. |
お金がかかる | Tốn tiền | Tiền “bị dính vào” hoạt động đó – mất chi phí. |
詐欺にかかる | Bị lừa | “Vướng vào” bẫy lừa đảo – bị dính bẫy. |
電話がかかる | Điện thoại kết nối | Đường dây điện thoại “móc vào” hệ thống – kết nối được. |
Ví dụ "日本語を覚えるのに時間がかかる": Thời gian bị treo vào việc học tiếng Nhật.
This かける as a helper verb can be used in various circumstances to indicate an unfinished action, an action that has been engaged, hooked, and then not carried through to completion.
Ảo ma canada....
こと
The activity, the fact, of my having been to Japan in the past exists.
(Cần phân biệt chút là từ "đi" kia là ở quá khứ, không phải non-past, nên để ám chỉ việc "đã đến Nhật").
In other words, we're saying I sometimes go to Japan / going to Japan is a fact that exists
. If we say どんな人にも失敗することがある
, we're saying everybody sometimes makes mistakes / whatever kind of person it may be, the fact of making mistakes exists
(Ở đây dùng non-past, để ám chỉ điều này đang/sẽ/có thể xảy ra?).
You might go into one of those Penguin Cafés where the waiters and waitresses are all penguins and you may see a sign saying ペンギンをくすぐらないこと
and that means Don't tickle the penguins
. And the reason it's marked with こと
is because this is a rule of the establishment. If you go into that café, you are duty bound not to tickle the penguins, ever, however tempting it may be, because it's a こと
.
And what is a こと
? In this case it's a decision which also means a rule or a regulation (Hiểu đúng hơn là こと
-- a decided thing
).
Một cái nữa chúng ta có (Ở bài 73): あなたのことが好きだ
is fairly understandable if it were just あなたが好きだ
(I like you
), but actually what we're saying is that I like your こと
. Nghĩa là: I like things about you
or I like the thing about you
.
どういうこと, そういうこと & ということ
どういうこと
is one that we often hear. It means, in a way,what kind of こと?
そういうことでした
(So that's how the situation was explained
).- Now,
そういうこと
orどういうこと
doesn't have to be something particularly recondite or difficult, but it tends to imply a greater depth of needed explanation than a simpleどんな
. そんなこと
: we have some kind of a negative reaction to it.
もの
If we say 冬は寒いものだ
, what we're saying is "winter is cold, and that's just a thing, that's a thing, you have to come to terms with it". Someone says Ooh, it's cold
and you say 冬は寒いものだ
-- winter IS cold / winter's a cold thing
.
we may say 希望のあるところには必ず試練があるものだ
, and what we're saying there is Where there's hope, there's always a test
, a test here meaning something we have to overcome, something we have to do in order to attain that hope.
It doesn't make logical sense, but what you're doing is making that statement and then emphasizing it and also putting a particular kind of stress on it by saying
ものだ
–that's just how it is, it's a thing, that's something we have to understand, that's something we have to get used to, it's something that doesn't change, it's something that's inevitable
:ものだ
–it's a thing
.
The ものだ
we've just discussed has to be in the present tense because we're talking about generalization, and the present tense, as we know, isn't really a present tense.
What's the difference between saying 東京に行ったものだ
and 東京に行ったことがある
?
- The
ことがある
is simply a literal statement:The fact of my having been to Tokyo exists.
東京に行ったものだ
is in English like sayingI used to go to Tokyo
and it has much more emotional weight. It's like sayingThis is a thing I used to do, this is something that used to happen
(Cần đọc lại sau... hiện giờ vẫn còn một số điểm chưa hiểu rõ lắm...)
Now, these are 開く
, 開ける
, 開く
, 開ける
. When we look at these at first they look like two self-move/other-move pairs, don't they? And up to a point they are.
The second thing we notice is that when you write them with kanji, you can't actually see the difference between あく/あける
and ひらく/ひらける
. Now this is partly because they are actually interchangeable in many cases and on the whole if it's not a case where it really needs to be ひらく/ひらける
,
people will generally read あく/あける
(Về cơ bản thì hai cặp này interchangable)
So first let's take the top two, あく・あける
. あく
is self-move. あくる
is other-move. They both mean open
. So, あく
: a door opens, a bottle opens; あける
: open a door, open a bottle.
開く (ひらく & あく)
The difference between あく
and ひらく
.
- They both mean
open
.あく
is officially speaking self-move, although we can see that there's a little bit of leeway here;ひらく
is both self-move and other-move quite formally. - The difference between them has nothing to do with self-move or other-move. It has to do with the kind of opening that we're talking about. So if we talk about opening a bottle, taking the lid off a box, anything like that, it's definitely
あける
. On the other hand, if we talk about a flower opening it's definitelyひらく
. => So something that unfolds, opens out, isひらく
. Something that simply becomes open instead of closed isあく・あける
.
Now, there are various areas where these two are interchangeable, but even when they're interchangeable they stress one aspect rather than another.
And just a side note here: with an umbrella, which also spreads out and you might be inclined to say ひらく
, we don't usually use that, it's generally さす
for opening an umbrella.
開ける
Now, what about ひらける
? The Japanese grammarians, or at least many of them, actually designate ひらける
as the self-move version of ひらく
.
The same with ひらける
(Na ná trường hợp của 分かる
). So it's used in cases like, for example, we often say 運が開ける
, which means one's luck opens
. Now, we could say 運が開く
, and that would mean one's luck unfolds like a flower, becomes open
, but ひらける
implies not just unfolding but continuing to exist in that state of unfolded-ness.
The reason we would be more prone to say 店をひらく
is partly because it's more other-move than ひらける
and we're actually doing it to the shop, we're opening it; also because stress is on this act of opening the shop.
Tất cả đống dưới này đều là copula (Hay hệ từ). The simplest way of defining a copula is that it is a one way equals sign. Now, that is the simple explanation. But if we go a little deeper, what the copula actually does is place things in sets. さくらは日本人**です**
means that Sakura belongs to the set Japanese person
.
だ、です
And as we know, what the copula does is tell us that A is B. さくらが日本人**だ**
means Sakura **is** a Japanese person
. It only works one way around. A Japanese person is not necessarily Sakura. Sakura is a Japanese person. That's what we're being told by a copula sentence.
Khi thử tra từ điển cho です thì nghĩa của nó là「である」「だ」の丁寧表現で、相手に対して改まった気持ちを表す。(Có một số trường hợp hiếm hoi nó dùng khác, kiểu như trong tính từ thì nó là polite marker, hoặc trong một số trường hợp khác....). There's one case where です is used where it doesn't function as a copula, and that is the case of adjectives. です
doesn't get dropped because it's formal speech. In the first place, we drop less in formal speech. Còn về だ thì kiểu nếu biết "3 kiểu câu" trong Tiếng Nhật thì bạn có thể bỏ だ!!?
(Cần phân biệt giữa copula với state-of-being trong Tiếng Nhật) If we believe that the Japanese copula, which is expressed by だ
or です
, and the state of being, which is expressed by いる
or ある
, are in fact the same, we've simply lost a fundamentally important distinction in Japanese.
である copula form
It's an old form of the copula and it's used in formal but not necessarily polite contexts. So it can be used for example in newspaper reporting where it's just being formal and objective, not particularly polite.
The famous novel I Am a Cat
is, in Japanese, 我輩は猫である
, and the reason it uses 我輩
for I
and である
for the copula conveys in Japanese, in a way that the English translation can't convey, the character of the cat in question, who has the personality of a rather 偉そう
, a rather self-important gentleman who refers to himself as 我輩
and uses the rather archaic and formal but not particularly polite copula である
.
でございます
でございます
, and that's ultra-polite. It's 敬語, and you'll have this used to you in Japanese hotels and places like that.
Một số lưu ý về です
And a thing that です
does in this case is that it can be added to adjectives. So we say 女の子がかわいい**です**
.
Now, this
です
is not acting as a copula. It's simply a formality marker. The other, non-polite forms of the copula, だ
and である
, are not put onto the end of adjectives.
Active & Static/Inert words
- Static words are nearly all nouns, and they never change at all. They can't change in any way.
- Active, changeable words consist of the three kinds of word that can make the engine of a sentence, that's to say, verbs, adjectives, and the copula.
Tính từ
Danh sách các stem trong tính từ
Chúng ta còn nói thêm về:
- The くstem (The く-stem attaches the -ない helper adjective, negativizing the adjective)
- The か stem (かっ): attach the past-helper -た, so we say -かった: おいしかった (that was delicious)
- The け stem (けれ): attach the helper -ば, which is the conditional (なければいけない)
- zero-stem: for attaching things like the -そう helper noun or helper verbs like がる・ほしがる、おいしそうだ。美味しいすぎる。
Hệ từ
Trong だ、です、である、でございます
Có mỗi cái だ nên có thể chuyển thành だった
, thêm -ろ thì thành volitional helper だろう
, hoặc thành で
(Thể て)
など
など essentially means pretty much what etcetera means in English, but the thing to bear in mind in formal language is that it has higher status than etcetera in English. In English, etcetera tends to be treated in many cases as a bit of a cop-out. It's a way of not really saying exactly what you mean. In Japanese it has much higher status. Its meaning spectrum is broader.
など in informal Japanese: In informal Japanese, など also has another use, which overlaps with the other two words we're going to look at. It can be used to mildly denigrate or belittle a word that it's attached to.
So we might say, タバコ**など**不要だ
, which means I've no use for cigarettes
. Now, タバコは不要だ
would mean the same thing essentially (notice that など
knocks out other particles).
The only difference here is that など is throwing that slightly disparaging light on cigarettes. It means I don't need that kind of thing -- that's something I don't need in my life
なんか
So, なんか
is really a contraction of 何か/なにか
(something)
And it’s the denigrating one we'll hear sometimes very strongly in cases where... well, let's say in an anime a younger sister is angry with her older sister. She may say, お姉ちゃん**なんか**大嫌い!
(I really hate stuff like my big sister). You're throwing a very disparaging light on what it is you're talking about.
なんか used with oneself: And it often gets used of oneself, as in 私なんか
, and this is often used to stress a perceived inferior position or a difficult position that one finds oneself in, for example, 私なんかまるで子供扱いだ
(I'm treated just like a child).
なんか - contraction of なにか / 何か: Now, the fundamental meaning of なんか
, as I said, is actually a contraction of なにか / 何か
, which is something
. **なんか**心配はある?
, which just means **何か**心配はある
or (Is there some worry? Is anything worrying you?).
なんか as something
, somewhat
to make things vaguer: So we might say **なんか**違う
(something's different / something differs -- I'm not sure what it is, but something's different). なんか違う.
なんか as somehow / for some reason
: Now, from that it goes on to meaning somehow
. So we might say **なんか**好きじゃない
(somehow, I don't like it / For some reason, I don't like it). **なんか**好きじゃない
なんか in very casual / sloppy speech as kinda x: So in very casual and (I would say) rather sloppy speech, you can hear なんか at the beginning of a sentence and then several times during the sentence: なんか this, なんか that. And when it's being used like that, it's really being used like kinda or like in English. And, just as in English, this is a sloppy way of talking. It's not good Japanese, but you may hear people talking like this in some anime, etcetera.
なんて
なんて
is essentially a contraction of 何って
and I've done another video about this -って, which is a contraction of -と or -という
.
So, in its simplest and most basic use, it's used, for example, in saying **なんて**言った?
, which means **what** did you say?
. English speakers may be tempted to ask **なにを**いった?
(what did you say?). But that's not natural Japanese.
なんて as What a (this)
or What a (that)
: Now, you'll also see it a lot with a meaning of what
in English as used in expressions like **What a** nice day!
, **What a** stupid person!
, **What a** beautiful flower!
etcetera. And this is an abbreviation of なんという / 何という
, but it's more often than not, even in not particularly casual speech, used as なんて
. **なんて**美しい景色だ!
(What beautiful scenery!)
なんて used in a belittling manner: Now, it's also used, as we said before, in this belittling manner attached to a noun. So, for example, we can say 試験**なんて**嫌いだ
(I hate exams); お金**なんて**いらない
(I don't want money).
なんて used to express surprise: And it can also be used at the end of a complete statement to express surprise. It can also be used at the end to express surprise or in some cases disbelief or doubt. So we might say, 冬に燕を見るなんて (see a swallow in winter + なんて). Hoặc một ví dụ khác là (だなんて): >こんなに素敵な物を作り出す人間の世界が悪いだなんて信じられない (だと is another good example because it also expresses shock or dismay in the same way that as だなんて)
And finally, we can use it in a way that comes right back more or less to the original meaning of -という
, but adding a bit of vagueness to it.
So if we say 山田**なんて**人は知らない
, we're saying I don't know anyone **called** Yamada
. Now, the なんて
here could be replaced simply with -という
: 山田**という**人は知らない
. Well, 山田**という**人は知らない
is like saying in English simply I don't know a person **called** Yamada
. But 山田**なんて**人は知らない
is more like saying I don't know any character **called** Yamada
.
Dưới đây là bản ghi chú đã được viết lại theo phong cách rõ ràng, dễ hiểu, giữ nguyên các đầu mục Markdown như bạn yêu cầu:
など
-
など
về cơ bản có nghĩa tương đương với "etcetera" (vân vân) trong tiếng Anh, nhưng trong tiếng Nhật,など
có vị thế trang trọng và ý nghĩa rộng hơn rất nhiều. -
Trong tiếng Anh, "etcetera" đôi khi bị coi là lười biếng hoặc không nói rõ ràng, còn
など
trong tiếng Nhật mang ý nghĩa mở rộng và liệt kê đầy đủ hơn. -
Trong tiếng Nhật không trang trọng,
など
còn có chức năng hạ thấp hoặc chê bai nhẹ nhàng đối tượng đi kèm. Ví dụ:タバコ**など**不要だ
— "Tôi không cần mấy thứ như thuốc lá." (Ở đâyなど
làm giảm giá trị của "thuốc lá", thể hiện thái độ khinh thường, coi đó là thứ không quan trọng hoặc không cần thiết.)タバコは不要だ
— cùng ý nghĩa nhưng không có sắc thái khinh thường.
なんか
-
なんか
là rút gọn của何か/なにか
(cái gì đó, một cái gì đó). -
Nó thường dùng để hạ thấp, chê bai hoặc thể hiện cảm xúc tiêu cực, hoặc thể hiện sự không chắc chắn, mơ hồ.
-
Ví dụ thể hiện sự chê bai hoặc ghét bỏ:
お姉ちゃん**なんか**大嫌い!
— "Tớ ghét cái thứ như chị gái tớ lắm!"
-
Dùng với chính mình để thể hiện sự tự ti hoặc khiêm nhường:
私なんかまるで子供扱いだ
— "Tớ bị coi như trẻ con vậy."
-
なんか
còn giữ nguyên nghĩa "cái gì đó", ví dụ:**なんか**心配はある?
— "Có chuyện gì đáng lo không?"
-
Dùng để làm câu nói mơ hồ, không rõ ràng:
**なんか**違う
— "Có gì đó không đúng."**なんか**好きじゃない
— "Không hiểu sao tớ không thích."
-
Trong tiếng nói đời thường, なんか có thể xuất hiện nhiều lần trong câu, như một từ nhấn nhá kiểu như "kinda", "like" trong tiếng Anh, nhưng đây là cách nói không chuẩn mực, mang tính xuề xòa, gặp nhiều trong anime hoặc hội thoại hàng ngày.
なんて
-
なんて
là rút gọn của何って
, trong đó-って
là rút gọn của-と
hoặc-という
. -
Cách dùng đơn giản nhất:
**なんて**言った?
— "Bạn nói gì thế?" (Khác với câu không tự nhiên:**なにを**言った?
)
-
なんて
có nghĩa tương đương với "What a (this/that)" trong tiếng Anh, dùng để cảm thán:**なんて**美しい景色だ!
— "Cảnh đẹp quá!"**なんて**馬鹿な人だ!
— "Thật là người ngốc!"
-
Dùng để chê bai, coi thường khi gắn với danh từ:
試験**なんて**嫌いだ
— "Tớ ghét mấy thứ như thi cử."お金**なんて**いらない
— "Tớ không cần tiền đâu."
-
Dùng ở cuối câu để thể hiện ngạc nhiên, không tin hoặc nghi ngờ:
冬に燕を見るなんて!
— "Thấy chim én vào mùa đông sao!"こんなに素敵な物を作り出す人間の世界が悪いだなんて信じられない
— "Không thể tin được rằng thế giới của con người lại tệ hại đến mức tạo ra thứ tuyệt vời như vậy!"
-
Dùng với ý nghĩa gần với
-という
nhưng mang sắc thái mơ hồ hoặc thiếu chắc chắn:山田**なんて**人は知らない
— "Tớ không biết ai tên Yamada cả." (Có thể thayなんて
bằngという
nhưngなんて
mang sắc thái coi nhẹ hoặc không quan tâm.)
Nếu bạn muốn mình giúp giải thích thêm hoặc làm rõ phần nào, cứ nói nhé!
Nên nhớ, nó khác so với Thể sai khiến (せる、させる) nha!
Thể て
Dạng nhẹ nhàng, thân mật nhất trong số các dạng mệnh lệnh. Ví dụ: ちょっと待って
là viết tắt của ちょっと待ってください
. Dù mang tính yêu cầu, nhưng ít gây phản cảm do lịch sự và mềm mại. One that's least likely to be offensive, although it's still casual
Một ví dụ khác là: ちょっと待ってて - 待っている
(đang chờ) được rút gọn trong て-form → yêu cầu người nghe tiếp tục ở trạng thái đang chờ.
ないで vs. なくて trong thể て. ないで
là dạng bất quy tắc, nhưng rất phổ biến trong mệnh lệnh phủ định:
- 泣かないで – Đừng khóc
- 来ないで – Đừng đến
なさい
Gắn vào い-stem của động từ, dùng để ra lệnh nhẹ nhàng, thường bởi người có "quyền" (cha mẹ, thầy cô).
- 起きなさい – Hãy dậy đi
- 落ち着きなさい – Bình tĩnh lại đi
な – rút gọn của なさい. Nếu gắn vào い-stem, thì な
= なさい
: 準備しな = 準備しなさい – Hãy chuẩn bị đi
❗ Lưu ý: な
cũng có thể là mệnh lệnh phủ định. Gắn trực tiếp sau động từ nguyên dạng để ra lệnh không làm:
- バカにするな – Đừng chế nhạo
- それを食べるな – Đừng ăn cái đó!
Phân biệt hai cái trên bằng cách kiểm tra nó gắn với gốc gì:
- Nếu là い-stem → nghĩa là rút gọn của
なさい
→ ra lệnh làm - Nếu là nguyên dạng (thể từ điển) → là mệnh lệnh không làm
Thể mệnh lệnh え-stem (Imperative)
Mệnh lệnh trực tiếp.
Godan: chuyển sang え-stem còn với Ichidan: bỏ -る, thêm -ろ
- 黙る → 黙れ (Im đi! And this is really pretty forceful. It's stronger and potentially more offensive than うるさい!)
- 食べる → 食べろ (Ăn đi!)
のだ ・んだ
Khi kết thúc bằng のだ
hay んだ
, một mệnh đề logic hoàn chỉnh có thể trở thành một mệnh lệnh ngầm. 宿題をするのだ – Hãy làm bài tập! (giống như: “việc đó là phải làm bài tập đấy!”)
ように
Dạng cầu nguyện, cầu chúc, yêu cầu nhẹ nhàng. Thường dùng trong văn viết, diễn văn, nghi lễ, hoặc lời cầu mong:
- 無事に帰れるように – Mong rằng sẽ về bình an
- 失敗しないように – Mong đừng thất bại
Cần có một bài riêng về cái này vì nó khá rộng
であります
であります
is obviously である
with the ます
helper verb attached.
でござる
でござる
-- ござる
is simply a polite, keigo version of ある
, the verb of being. So ござる / ご座る
is just ある
in fancy form. You won't hear でござる
very much at all because since it's an honorific form****these days it's nearly always used with the ます
helper verb attached. But you will hear ござる
perhaps in period drama and things like that. It's samurai talk.
でございます
でございます
is the form of the copula that's used in keigo so you'll hear it in shops, you'll hear it in public announcements
Chính ló である
You could call it, in a way, the straight copula
. だ
sounds casual, です
is polite, but である
is just the copula. (Bản thân nó chỉ đơn giản là một hệ từ, không hơn không kém). Được dùng trong các văn bản học thuật, báo chí các thứ.
Bạn chỉ có thể dùng だ and です ở cuối mệnh đề logic. Cùng lắm thì ta có thể đặt danh tính từ (adjectival noun) + な kiểu như 花が**綺麗だ**
(flower pretty-is) thì thành **綺麗な**花
(pretty-is flower).
So, suppose we want to say Sakura **who is** a university student
. Now, we can say 大学生**の**さくら
, which is the university student Sakura
. But suppose we don't want to say that. Suppose we actually want to say Sakura who is a university student
? (make a relative clause). So we say 大学生**である**さくら
. (Sakura who is a university student) (Chỉ có mỗi cách này vì だ and です không làm được kiểu này). Hoặc or example, if you want to say the state of being round
, you would say 円形**である**さま
. Now, **さま
is a state or condition.**We can't really use の here; 円形のさま
doesn't really work. So we really have to say 円形**である**さま
.
Dưới đây là bản viết lại ghi chú của bạn về である và các biến thể của nó — rõ ràng, hệ thống, và vẫn giữ nguyên các mục ###
theo định dạng markdown như bạn yêu cầu:
Cần có một bài riêng về cái này vì nó khá rộng (Ghi chú của cá nhân mình)
であります
であります
=である
+ trợ động từ lịch sựます
→ Đây là dạng lịch sự củaである
, thường thấy trong văn nói trang trọng, bài phát biểu, thông báo chính thức. → Dùng trong ngữ cảnh lịch sự hơnです
, nhưng không quá cổ kính nhưでございます
.
でござる
ござる
là một dạng lịch sự, kiểu cổ của động từある
(tồn tại). →でござる
tương đương với “là” nhưng theo kiểu võ sĩ đạo hoặc cổ văn. → Ngày nay ít dùng, chỉ thấy trong phim thời kỳ (時代劇) hoặc văn viết cổ.
でございます
-
Đây là dạng lịch sự tiêu chuẩn trong kính ngữ (敬語) của
である
. → Rất phổ biến trong ngữ cảnh dịch vụ khách hàng, nhà hàng, cửa hàng, sân bay... → Ví dụ:これは新製品でございます。
→ "Đây là sản phẩm mới của chúng tôi ạ."
Chính ló である
である
là dạng nguyên bản, trung tính và không mang sắc thái cảm xúc của hệ từ (だ
,です
). → Có thể gọi nó là copula “thuần túy”, không thân mật nhưだ
, không lịch sự nhưです
.
Dùng nhiều trong:
- Văn viết trang trọng,
- Bài báo, nghiên cứu học thuật,
- Văn bản pháp lý, v.v.
Tại sao không thể dùng だ hoặc です trong mệnh đề phụ?
だ
vàです
không thể dùng trực tiếp trong mệnh đề phụ (mệnh đề quan hệ). → Chúng chỉ đứng được ở cuối câu hoặc cuối mệnh đề chính.
Ví dụ: ✅
花が**綺麗だ**
→ "Hoa đẹp." → Biến danh từ:**綺麗な**花
→ "Bông hoa đẹp"
Muốn nói “Sakura là sinh viên đại học” trong mệnh đề quan hệ?
❌
大学生のさくら
→ "Sakura là sinh viên" (mô tả định danh trực tiếp) ✅大学生**である**さくら
→ "Sakura người mà là sinh viên đại học" → Chỉである
mới dùng được ở giữa câu như một liên kết hệ từ.
Ví dụ học thuật:
円形**である**さま
→ "Tình trạng có hình tròn / Trạng thái tròn" → Không thể dùngの
:円形のさま
nghe sai vìの
không liên kết tính chất trừu tượng như vậy.
Tổng kết:
Biểu thức | Ý nghĩa | Ngữ cảnh sử dụng |
---|---|---|
だ | Hệ từ thông thường, suồng sã | Văn nói thân mật |
です | Hệ từ lịch sự | Văn nói lịch sự, giao tiếp hàng ngày |
である | Hệ từ trung tính, trang trọng | Văn viết, nghiên cứu, pháp lý |
であります | Lịch sự hơn である , thường dùng diễn văn | Phát biểu, thông báo, quân đội |
でございます | Cực kỳ lịch sự (kính ngữ) | Dịch vụ khách hàng, thông báo |
でござる | Cổ xưa, kiểu samurai | Phim thời kỳ, văn cổ |
Nếu bạn muốn mình tiếp tục triển khai bài riêng về copula trong ngữ pháp Nhật (bao gồm にある
, たりする
, hoặc so sánh toàn bộ である
vs な形容詞
), mình rất sẵn lòng hỗ trợ!
What is まい?
まい is a negative helper like ず and ぬ.
The first unusual thing about it is that unlike most helpers, it doesn't attach to one of the verb stems. It gets stuck straight onto the end of the verb in most cases. So if we want to put it onto 行く
we just say 行くまい
. Còn ichidan thì kiểu: 見る
can become 見まい / みまい
, but just as often it's 見るまい
. With the two irregulars, 来る
and する
, they can be 来るまい
and するまい
, but they can also be こまい
and しまい
.
Không sử dụng được まい trong các trường hợp sử dụng thể ý chí khẳng định (It doesn't do all the things that a positive volitional does). Ví dụ như: You can't use it as a call to action: 行きましょう
(let's go). (this example is positive volitional). You can't say 行くまい
(let's not go) -- it doesn't mean that. So you can't use まい
in let's-try-not-to-do-type constructions.
Một số cách dùng:
- Using まい to say that something is unlikely.
そんなことはあるまい
(that's just not likely / I don't think such a thing is probable at all) hoặcこの降りでは彼はこまい
(In this downpour, I doubt if he'll come). - It represents really our subjectivity about the likelihood of something. They're pointed at the thing that we consider unlikely.
- まい used for a strong decision or determination not to do something: So we can say
二度と行くまい
(I won't go there again; literally, I won't go a second time). That's the other common meaning. - Attaching し to the まい construction: And this gives a construction that's somewhat comparable to the
it isn't as if...
orit isn't like...
construction in English. So if we say金持ちでは**あるまいし**
which is roughly equivalent to the saying in Englishit's **not as if** we're rich
, or世界が終わるわけが**あるまいし**
(it's not as if the world is going to end).
あるまい
is directly equivalent to ないだろう
in other words, A isn't B, I would conjecture, it seems likely etc.
And the interesting point here is that, as we see, with this conjectural use of the volitional in its positive, more usual form, we don't attach the volitional directly to the verb that we're conjecturing about.
So we don't say さくらはすぐに帰ろう
. That doesn't mean Sakura will probably come
. We say さくらはすぐに**来るでしょう** (or だろう)
(Cái này là chỉ về phỏng đoán, không phải là "ý chí"). そんなことは**あるまい**
is directly equivalent to そんなことは**ないでしょう**
.
So, the most common use of まい
is as the negative adjectival of these でしょう / だろう
conjectural constructions.
Dưới đây là bản viết lại ghi chú của bạn về まい, được trình bày mạch lạc, rõ nghĩa và giữ nguyên định dạng markdown theo yêu cầu:
What is まい?
まい
là một trợ từ phủ định giống như ず
và ぬ
.
Điểm đặc biệt đầu tiên là:
Không giống hầu hết trợ từ khác,
まい
không gắn vào gốc của động từ, mà thường được gắn trực tiếp vào dạng từ điển (dictionary form).
- Ví dụ:
行く
→行くまい
見る
(Ichidan) →見まい
hoặc見るまい
来る
→来るまい
hoặcこまい
する
→するまい
hoặcしまい
Lưu ý:
まい
không thể dùng trong các cấu trúc mang nghĩa "ý chí khẳng định" như:
行きましょう
(let's go) → OK行くまい
(let's not go) → ❌ sai ngữ nghĩa
Bạn không thể dùng
まい
như một lời rủ rê "đừng làm gì đó". Nó không mang nghĩa "cùng nhau cố gắng đừng làm".
Các cách sử dụng chính của まい:
1. Diễn tả sự phỏng đoán mang tính phủ định (chủ quan)
-
そんなことはあるまい
→ "Chuyện đó chắc không thể xảy ra đâu" → (Tôi cho rằng chuyện đó là khó xảy ra) -
この降りでは彼はこまい
→ "Với trận mưa này thì chắc anh ta không đến đâu"
❗ Nó thể hiện quan điểm chủ quan của người nói về khả năng xảy ra của sự việc (rất giống
〜ないでしょう
).
2. Diễn tả quyết tâm không làm một việc gì đó
二度と行くまい
→ "Tôi sẽ không bao giờ quay lại lần thứ hai nữa"
Dạng này mang sắc thái tự hứa, tự cam kết mạnh mẽ.
3. Cấu trúc まいし = "đâu phải là..."
-
金持ちではあるまいし
→ "Đâu phải là người giàu có đâu mà..." → (It's not like we're rich) -
世界が終わるわけがあるまいし
→ "Đâu phải tận thế đâu mà..." → (It's not like the world is ending)
Đây là cách nói so sánh ngụ ý, như kiểu "đâu đến mức đó", "đâu phải chuyện lớn lao gì".
あるまい
≒ ないだろう
そんなことはあるまい
→ "Chuyện đó chắc không có đâu" ≒そんなことはないでしょう
Điểm cần lưu ý thú vị:
Khi dùng dạng suy đoán (でしょう / だろう
), chúng ta không dùng thể ý chí như 帰ろう
, mà sẽ nói:
さくらはすぐに来るだろう
(Sakura sẽ đến ngay - phỏng đoán)- ❌
さくらはすぐに来まい
(sai ý nghĩa, không dùng để nói ý chí của người khác)
Tổng kết:
-
まい
là trợ từ phủ định mang tính chủ quan -
Dùng để diễn tả:
- Sự việc khó xảy ra (≒
〜ないだろう
) - Cam kết không làm gì đó
- Dạng
〜まいし
→ "Đâu phải là..."
- Sự việc khó xảy ra (≒
Nếu bạn muốn mình làm tiếp cho các trợ từ phủ định khác như ず
, ぬ
, hoặc mở rộng thêm まい
trong ngữ pháp cổ hoặc văn viết trang trọng, mình rất sẵn lòng!
What is 次第?
This first one, which is the kanji we use in 次
(THỨ - Tiếp theo), and that's what it means, next
. And this one, 第
(Đệ - thứ tự), which is the Japanese ordinal. Now, what's an ordinal? In Japanese, fortunately, we only have one ordinal for every number and it's 第
, and we put it before the number, not afterwards.
So what it means is next thing in sequence / next thing in order (〜したらすぐに / 〜が終わったらすぐに). And one more thing we need to know about this word is that it generally works by attaching to another noun. And this gives us a kind of compound.
次第 as as soon as
or immediately upon
分かり次第お電話します
What you see that we have here the い-stem of 分かる (do understandable), which is 分かり, and we're creating a compound noun, which means (Điều tiếp theo sau khi nó trở nên có thể hiểu được (分かり次第) là tôi sẽ gọi bạn (お電話します))
Từ hình trên: So, "the next thing in sequence after the preparation's been completed is eat / As soon as the preparations for the meal are finished, we'll eat".
次第 as depending upon
それは**天気次第**だ
(Dịch là: Phụ thuộc vào thời tiết).
In Japanese what we're saying is that **follows directly from the weather**
. And, as you see, it's a different way of putting it, but it means fundamentally the same thing. Một ví dụ khác là: 彼の答えは**気分次第**だ.
Now, that means his answer **follows directly from his mood**
. In other words, his answer depends on what mood he's in.
手あたり次第
meanswhatever one can lay one's hands on / whatever comes to hand
. So,**手あたり次第本**を読む
(I read whatever book comes to hand). Reading a book follows directly from hand-touch of a book, literally.
Attaching 次第 to a person: So if we say **あなた次第**です
, we're essentially saying it's **up to you** / it **follows directly from you**
.
Tóm lại là:
Within the Japanese meaning spectrum, what あなた次第だ
means is it follows directly from you
: It's up to you, it's not up to anyone else, it doesn't follow from me, it doesn't follow from anybody else, it follows directly from you, it's up to you.
次第 as according to
From here we get meanings like according to
: 値段は**品次第**で違う
, which literally means the price differs **directly following the goods**
. Một ví dụ khác: If we use an expression like 身分**次第**に暮らす
, we're saying live **according to** one's station in life, **according to** one's means
.
次第 as a process, a set of circumstances, a course of events
Now, in some cases, and this is where it becomes a little more extended, しだい
(next in sequence) can represent the whole sequence. So in these cases it can mean things like a process, a set of circumstances, a course of events. So one might say, それはこんな**次第**だった
(it was this kind of situation, it was this kind of a sequence of events).
Cái cấu trúc ngữ pháp
!!! This is simply the standard practice of taking a noun (次第
is a noun) and using it adverbially to describe a verb. (Về cơ bản chỉ là thêm に vào để sử dụng như trạng từ?)
And doing something 次第に
, in a 次第
manner, is as a sequence of steps or gradually. So, チェシャ猫は**次第に**消えた
(The Cheshire Cat disappeared gradually).
The real issue here, which doesn't tend to get explained, is that when 次第
is not modified by another noun and it's on its own acting as an independent adverb, that's when it has this meaning. So, in the example we saw earlier, 身分**次第に**暮らす
, that isn't an example of this. It is being used adverbially, but what's modifying 暮らす
is not 次第
on its own but the compound 身分次第
.
Dưới đây là bản viết lại ghi chú về 次第, trình bày rõ ràng, mạch lạc, giữ nguyên các đầu mục ###
như bạn yêu cầu:
What is 次第?
次第
được tạo từ hai chữ Hán:
- 次 (THỨ): nghĩa là "tiếp theo".
- 第 (ĐỆ): là tiền tố để tạo số thứ tự trong tiếng Nhật (giống như "thứ nhất", "thứ hai"...).
Ghép lại, 次第 mang nghĩa là "thứ tự kế tiếp" / "điều xảy ra ngay sau đó", thường dùng theo nghĩa "ngay sau khi" (〜したらすぐに / 〜が終わったらすぐに). Đặc điểm ngữ pháp: 次第 là một danh từ, thường gắn sau một động từ ở dạng い-stem để tạo thành danh từ ghép.
次第 as as soon as
or immediately upon
Ví dụ:
分かり次第お電話します
→ "Tôi sẽ gọi điện ngay sau khi hiểu được."
(分かり là い-stem của động từ 分かる → tạo thành cụm danh từ 分かり次第)
Nghĩa đen: "Điều tiếp theo ngay sau khi trở nên hiểu được là: tôi sẽ gọi điện."
Một ví dụ khác:
準備ができ次第、食べましょう。 → Ngay sau khi chuẩn bị xong, chúng ta cùng ăn nhé.
次第 as depending upon
Ví dụ:
それは**天気次第**だ
→ "Cái đó phụ thuộc vào thời tiết."
Hiểu theo kiểu Nhật:
"Nó xảy ra như một kết quả trực tiếp của thời tiết."
Ví dụ khác:
彼の答えは**気分次第**だ
→ "Câu trả lời của anh ấy phụ thuộc vào tâm trạng."
Một cụm hay dùng:
手あたり次第本を読む
→ "Tôi đọc bất kỳ cuốn sách nào vớ được." (Nghĩa đen: Việc đọc sách xảy ra theo thứ tự bất kỳ cuốn nào chạm vào tay.)
Khi gắn với con người:
あなた次第です
→ "Tùy bạn thôi / Còn tùy vào bạn."
(Nghĩa đen: Việc đó là kết quả trực tiếp từ bạn.)
次第 as according to
Dạng nghĩa này có thể hiểu là: "tùy theo / theo như" Ví dụ:
値段は**品次第**で違う
→ "Giá cả thay đổi tùy theo mặt hàng."身分次第に暮らす
→ "Sống tùy theo địa vị / hoàn cảnh bản thân."
次第
ở đây cho cảm giác: “hành động xảy ra theo đúng như tính chất của danh từ đứng trước.”
次第 as a process, a set of circumstances, a course of events
Ở nghĩa mở rộng hơn, 次第
cũng có thể mang nghĩa là:
"quá trình, hoàn cảnh, chuỗi sự kiện".
Ví dụ:
それはこんな**次第**だった
→ "Sự việc là như thế đấy / Mọi chuyện đã diễn ra như vậy."
Cái cấu trúc ngữ pháp
次第
là danh từ, nhưng khi thêmに
thì nó được dùng như một trạng từ (adverbial noun).
- Ví dụ:
チェシャ猫は**次第に**消えた
→ "Con mèo Cheshire dần dần biến mất." (次第に = từ từ, từng bước)
Lưu ý quan trọng:
Khi
次第
không có từ nào đi trước bổ nghĩa, nó mang nghĩa trạng thái diễn tiến (gradually / step by step). Nhưng nếu là danh từ ghép (như身分次第
), thì次第
không còn nghĩa "gradually" mà là "tùy theo".
Nếu bạn muốn mình làm tiếp với các từ tương tự như: 通り
, ほど
, くらい
, hoặc に応じて
, cứ thoải mái nói nhé!
Bản thân cái しか
さくら**しか**いない。
(Nghĩa Tiếng Nhật là: それ以外はすべて否定する意を表す。)
しか: While が, you might say, selects an object, a noun, and marks it as the A-car, the subject of the sentence, しか
selects that noun, inverts the selection and marks that as the A-car of the sentence.
In natural English we'd translate this as, There's nobody here but Sakura.
So everything other than that selected noun is now the A-car of the sentence. So, さくら**しか**いない
literally means **Everyone other than** Sakura is not here
.
So しか
inverts the selection, but it's also what you might call a smart invert
: it selects for relevance.
しか in sentences with が-marked subject
In タオルが**一枚**しかありません
, the subject is towels
, then we have the counter 一枚
and that is marked by しか
. So we're selecting one flat thing, one towel, and then inverting the selection to all towels.
So we're saying towels, **everything but one**, non-exists
. In natural English, There's **only one** towel
.
しかない (Colloquial)
Now, in an ordinary しか
sentence obviously we just say この古い車**しかない**
, which means in natural English There's only this old car.
We're selecting the car, inverting the selection: **all cars other than** this old car **non-exist**
.
Dưới đây là bản viết lại ghi chú của bạn về 「しか」, được trình bày rõ ràng, giữ nguyên các đề mục ###
như bạn yêu cầu, đồng thời giải thích lại theo cách dễ tiếp cận hơn nhưng vẫn đầy đủ ý gốc:
Bản thân cái しか
Ví dụ: さくら**しか**いない。
→ Nghĩa: Ngoài Sakura ra thì không có ai cả.
Trong tiếng Nhật: それ以外はすべて否定する意を表す
— nghĩa là tất cả những gì không phải là Sakura thì đều bị phủ định.
- Nếu như trợ từ
が
dùng để chọn một danh từ làm chủ ngữ (như chiếc xe A-car trong ví dụ kinh điển của Cure Dolly), - thì
しか
cũng chọn ra một danh từ — rồi phủ định toàn bộ phần còn lại.
しか
là một dạng “đảo ngược có chọn lọc”: nó chọn một đối tượng, rồi khẳng định rằng tất cả những gì không phải đối tượng đó thì không có / không xảy ra.
Ví dụ:
さくらしかいない
→ Dịch tự nhiên: Chỉ có Sakura ở đây.
Nhưng phân tích đúng bản chất: Tất cả những ai **không phải là Sakura** thì đều không có ở đây.
しか trong câu có chủ ngữ được đánh dấu bằng が
Ví dụ: タオルが**一枚**しかありません。
→ Dịch tự nhiên: Chỉ có một cái khăn.
Giải thích:
が
đánh dấu chủ ngữ là "khăn".一枚
là đơn vị đếm (counter) cho vật mỏng.しか
gắn vào一枚
→ nghĩa là: "ngoài cái khăn này ra thì không có cái nào khác."
Cấu trúc logic:
Chủ thể là "khăn", và trong tất cả các khăn, chỉ có một cái tồn tại → còn lại không có.
しかない(cách nói thường dùng trong hội thoại)
Ví dụ: この古い車**しかない**
→ Dịch tự nhiên: Chỉ có chiếc xe cũ này thôi.
Giải thích:
しか
chọn đối tượng "chiếc xe cũ này".ない
là phủ định tồn tại.- Hiểu theo nghĩa đầy đủ: Ngoài chiếc xe cũ này ra thì không còn cái xe nào khác.
Cách dùng しかない
rất phổ biến trong văn nói, thể hiện rằng ngoài lựa chọn đó thì không còn gì khác, không còn cách nào khác.
Nếu bạn cần mình tiếp tục với các cấu trúc tương tự như だけ
, ばかり
, hay so sánh giữa しか
và các hình thức giới hạn khác, mình sẵn sàng hỗ trợ!
Dấu chấm 。
So, the first mark we're going to look at is the Japanese full stop or まる / 。
. And this is really the exception to the rule, because it really is structurally clear. What it does is end a sentence.
Dấu phẩy 、
And that's kind of the opposite of a まる / 。, because it really is not a logical element in the sentence. It was adopted into Japanese, but unlike the English comma or other European commas, it has no logical rules. Ideas like sectioning off a subordinate clause with commas at each end, that doesn't exist in Japanese. You just put in a comma wherever you want to indicate a pause. And that's all it does.
Dấu hỏi / ?(はてな)
Now, in formal Japanese we have the question-marking particle か
, which tells us that it's a question. But in informal Japanese we can use か
but mostly we don't. Sometimes we use the question-marker の
, but that's ambiguous because の
can also be a statement marker.
The only way you can really tell a question from a statement in Japanese is the rising intonation, which of course you can't hear in text. And so the question mark has become a very useful tool for indicating that rising intonation, for telling us that this is a question, not a statement.
「 」
These look like little square brackets at the ends of a statement, and they work exactly the same as English quotation marks.
Now, sometimes you'll see double quotation marks like this, 『 』 and what they do is mark a quotation that occurs inside another quotation.
The side-marks
Trong sách, viết dưới dạng văn bản dọc
What it is actually doing is either emphasizing that word or phrase or telling us that it's being used in a special sense. So what these little marks are really doing is something like putting something into italics in English.
Dưới đây là bản viết lại ghi chú của bạn về các dấu câu trong tiếng Nhật, được trình bày lại rõ ràng, hệ thống, và giữ nguyên các đề mục ###
như bạn yêu cầu:
Dấu chấm 。
(まる)
Dấu chấm tiếng Nhật – まる
hay 。
– là một trong số ít dấu câu có chức năng rõ ràng về mặt ngữ pháp:
→ Nó đánh dấu sự kết thúc của một câu.
Không có điều gì mơ hồ ở đây – dấu 。
đơn giản là kết thúc một mệnh đề hoàn chỉnh, giống như dấu chấm trong tiếng Anh.
Dấu phẩy 、
Trái ngược với dấu 。
, dấu phẩy 、
không có chức năng logic hay ngữ pháp bắt buộc.
- Nó được mượn từ hệ thống dấu câu của phương Tây, nhưng không tuân theo quy tắc rõ ràng nào như trong tiếng Anh (ví dụ như đặt dấu phẩy trước và sau mệnh đề phụ).
- Trong tiếng Nhật, bạn đặt dấu
、
ở đâu cũng được, miễn là muốn tạo một ngắt nhịp hoặc ngắt ý để người đọc dễ theo dõi. - Nói cách khác,
、
chỉ đơn thuần để biểu thị nhịp nghỉ trong câu, không thay đổi ý nghĩa hay cấu trúc.
Dấu hỏi ?
(はてな)
-
Trong văn viết trang trọng, tiếng Nhật sử dụng trợ từ nghi vấn
か
để chỉ câu hỏi. Ví dụ:- 行きますか? (Anh/chị sẽ đi chứ?)
-
Tuy nhiên, trong văn nói hoặc văn viết thân mật, người Nhật có thể dùng
か
,の
, hoặc thậm chí không dùng gì cả.
Vấn đề là:
の
có thể tạo thành câu hỏi, nhưng cũng có thể là cách diễn đạt bình thường → gây mơ hồ.- Vì vậy, trong văn viết hiện đại, dấu
?
trở nên hữu ích để biểu thị rằng câu đó có ngữ điệu lên (tức là nghi vấn). → Dấu hỏi giúp thể hiện ý nghi vấn trong văn bản, khi không có âm thanh để nhận biết.
Dấu ngoặc kép 「 」
- Đây là dấu ngoặc kép tiêu chuẩn trong tiếng Nhật, dùng để trích dẫn lời nói, suy nghĩ hoặc bất kỳ đoạn văn nào.
- Chức năng tương tự như “ ” trong tiếng Anh.
Ngoài ra còn có dấu ngoặc kép đôi:
Dấu ngoặc kép kép 『 』
- Dùng khi trích dẫn một đoạn văn nằm bên trong một đoạn trích dẫn khác. → Tương tự như tiếng Anh dùng ' ' bên trong " ".
Dấu nhấn dọc – Side-marks
![[Pasted image 20250601170723.png]]
- Thường xuất hiện trong sách hoặc báo in theo chiều dọc.
- Được dùng để nhấn mạnh hoặc chỉ ra rằng một từ/cụm từ đang được sử dụng theo một nghĩa đặc biệt.
→ Tương đương với việc in nghiêng trong tiếng Anh (italics). Ví dụ:
- Chúng ta có thể side-mark từ 「自由」 để nói rằng ta đang nói về "tự do" trong triết học, chứ không phải nghĩa phổ thông.
Nếu bạn muốn mình hệ thống hóa toàn bộ các ghi chú liên quan đến dấu câu, trợ từ, hoặc dấu hiệu ngữ pháp đặc biệt trong tiếng Nhật, mình rất sẵn sàng hỗ trợ tiếp!
aliases:
- 限る・限り title: 限る・限り
限る・限り
"限る" is a verb meaning "limit" or "restrict" còn "限り" là dạng い-stem = danh từ.
"限り", on the other hand, concentrates on the boundaries of that enclosure, the edges beyond which the enclosure does not reach.
限る
“出席は招待者に限る”
"出席" chỉ giới hạn trong "招待者" (invited persons). Ngoài cái giới hạn đó, "出席" không tồn tại (Chỉ giới hạn cho những người được mời)
Hoặc cách dùng theo nghĩa đen “声の限りに呼んだ” (I called at the limit of my voice).
“夏はアイスクリイムに限る”
“Speaking of summer, when it comes to summer, it reaches its limit at ice cream”, in other words, ice cream is the furthest you can take summer
Một ví dụ mang màu nghĩa tương tự cái này là: “運動なら水泳に限る” = (if it’s exercise / if we’re talking about exercise, it reaches its limit with swimming [“水泳”] / swimming is absolutely the best kind of exercise).
And moving on from this we get expressions like “彼女に限ってそんなことはしない” -> “She is the very limit of people who wouldn’t do such a thing”.
限る used negatively (not limited to x)
Now, the concept of "限る" (limit) is often used negatively to show that something is not limited to a particular statement, a particular notion.
“辞書に書いてあることが常に正しいとは限らない”. And this "-とは限らない" essentially sums up the previous statement and says that’s not limited to being the case.
限り
- “私の知っている限りではそんな言葉はない” (the limit of what I know): “Up to the limit of what I know, there is no such word.”
その場限りことを言う
means she says things on the spur of the moment
喧嘩はその場限りさ
: But the point here is that quarrels should be limited to "その場" (the occasion, the event on which they arise). So if you quarrel with someone today you shouldn't be carrying on that quarrel tomorrow.
Very good advice.
Dưới đây là bản viết lại ghi chú của bạn về 限る và 限り, được sắp xếp lại rõ ràng, hệ thống và chuẩn hóa cách trình bày theo phong cách ngữ pháp học sâu – đồng thời giữ nguyên các đề mục ###
như bạn yêu cầu.
限る vs 限り — “Giới hạn” trong nghĩa động từ và danh từ
限る là động từ mang nghĩa “giới hạn, hạn chế”. 限り là い-stem của 限る, và được dùng như một danh từ, chỉ ranh giới, giới hạn, hoặc mức tối đa của một điều gì đó.
限る – Động từ "giới hạn"
Ví dụ: 出席は招待者に限る
→ Việc tham dự chỉ giới hạn cho người được mời. → Ngoài nhóm “người được mời” ra thì “tham dự” không tồn tại – đây là ví dụ tiêu biểu cho việc giới hạn phạm vi.
Ví dụ: 声の限りに呼んだ
→ Tôi đã gọi đến tận mức giới hạn của giọng mình (hết cỡ có thể). → Nghĩa đen: giới hạn về sức lực / khả năng phát âm.
Ví dụ: 夏はアイスクリイムに限る
→ Mùa hè thì nhất định là kem (ice cream). → Ở đây, “giới hạn của mùa hè” là kem → hàm ý "ice cream is the very best thing about summer", không còn gì tuyệt hơn thế.
Ví dụ: 運動なら水泳に限る
→ Nếu nói về vận động thì không gì hơn bơi lội. → Nghĩa: nếu phải chọn thứ tốt nhất, giới hạn cuối cùng là bơi lội.
Ví dụ: 彼女に限ってそんなことはしない
→ Cô ấy là người cuối cùng mà bạn có thể nghi ngờ làm điều như vậy. → Dịch sát: Cô ấy là “giới hạn” của người không làm điều đó → tức là cô ấy chắc chắn không làm chuyện đó.
限る dùng ở dạng phủ định: ~とは限らない
~とは限らない là mẫu câu rất thường gặp mang nghĩa “không hẳn là...”, “không giới hạn ở...”, nhằm phủ định tính tuyệt đối của mệnh đề trước đó.
Ví dụ: 辞書に書いてあることが常に正しいとは限らない
→ Những gì viết trong từ điển không phải lúc nào cũng đúng. → Không thể nói rằng “từ điển luôn đúng” – câu này phủ định bằng cách “giới hạn sự đúng đó lại”.
限り – Danh từ “giới hạn / phạm vi”
限り dùng để chỉ giới hạn / mức độ trong một hoàn cảnh cụ thể, có thể là tri thức, thời gian, tình huống v.v.
Ví dụ: 私の知っている限りではそんな言葉はない
→ Trong phạm vi hiểu biết của tôi, không có từ như vậy. → Dịch sát: Up to the limit of what I know, that word doesn't exist.
Ví dụ: その場限りのことを言う
→ Nói ra điều gì đó chỉ vì hoàn cảnh lúc đó. → Hàm ý: không có sự nhất quán, chỉ phản ứng theo tình huống trước mắt.
Ví dụ: 喧嘩はその場限りさ
→ Cãi nhau thì chỉ nên giới hạn ở lúc đó thôi. → Lời khuyên: Nếu cãi nhau hôm nay thì ngày mai nên thôi, đừng kéo dài.
Tổng kết
Từ | Loại | Ý chính | Ví dụ đặc trưng |
---|---|---|---|
限る | Động từ | Hạn chế, Giới hạn | 出席は招待者に限る |
限る (~とは限らない) | Mẫu phủ định | Không nhất thiết, không phải lúc nào cũng... | ~が正しいとは限らない |
限り | Danh từ (い-stem) | Giới hạn của nhận thức / thời gian / hoàn cảnh | 私の知っている限りでは... その場限り... |
Nếu bạn muốn, mình có thể tiếp tục viết lại ghi chú tương tự cho các từ cùng nhóm như: だけ, ばかり, しか, まで, ほど, v.v. để bạn có một bộ hệ thống "Giới hạn và Phạm vi trong tiếng Nhật".
"くせに" is a contrastive conjunction like "のに".
"のに" and "くせに" là những từ liên kết tương phản, kiểu như "でも" hoặc "けれど". They join two clauses in a manner that means "despite Clause A, Clause B / even though Clause A, Clause B".
Sự khác nhau giữa のに và くせに
The difference between "のに" and "くせに" is that "くせに" not only has a negative implication but it hasmost of the time a very specific kind of negative implication (Ý là phần trước くせに là để chỉ một tuýp người/một kiểu và sau くせに sẽ là hành động mà không đúng với kiểu người đó?! Mang tính chỉ trích...)
So, for example, we might say, “お金持ちのくせにケチだ” (despite the fact that she’s well off / she’s rich, she’s stingy).
Một số ví dụ khác để hiểu hơn cái luận điểm trên (Đều mang tính chỉ trích một người dựa trên một kiểu hành động mà trong cái "định kiến" của họ có):
女の**くせに**部屋が目茶苦茶だ
(despite the fact that she's a girl, her room's a mess).男の**くせに**泣いている
(despite the fact that he's a man, he's crying).
Có thể không cần vế sau: 男の**くせに**
- **Despite the fact that** you're a man
()
くせに – Conjunction chỉ sự tương phản mang tính chỉ trích
"くせに" và "のに" đều là các liên từ chỉ sự tương phản, nghĩa tương đương với "mặc dù", "thế mà", giống như các từ "でも", "けれど".
Cấu trúc chung:
[Clause A] + のに / くせに + [Clause B]
→ Mặc dù A, nhưng B
Sự khác nhau giữa のに và くせに
のに | くせに |
---|---|
Trung tính, chỉ sự tương phản một cách khách quan. | Mang ý chỉ trích, khinh miệt hoặc cảm xúc tiêu cực. |
Dùng cho cả người nói và người khác. | Chủ yếu dùng để chỉ trích người khác. |
Không nhất thiết mang định kiến. | Thường hàm ý người đó không hành xử đúng với vai trò, thân phận hay vị trí của mình. |
Ví dụ minh hoạ
Với のに:
- 雨が降っているのに、出かけた。 → Dù trời đang mưa, tôi vẫn ra ngoài. (Chỉ sự đối lập một cách khách quan)
Với くせに:
-
お金持ちのくせにケチだ。 → Giàu thế mà keo kiệt. (Ám chỉ sự "không đúng kiểu", lẽ ra là người giàu thì phải rộng rãi)
-
女のくせに部屋が目茶苦茶だ。 → Con gái gì mà phòng bừa bãi thế. (Chứa định kiến: “con gái thì phải gọn gàng” → chỉ trích)
-
男のくせに泣いている。 → Đàn ông mà lại khóc à. (Hàm ý: “Đàn ông thì phải mạnh mẽ” → chỉ trích)
-
男のくせに!
→ Mày là đàn ông mà! (câu này có thể dùng một mình để chỉ trích ai đó hành xử không “đúng kiểu” nam giới)
Ghi chú ngữ dụng
- くせに thường được dùng khi người nói cảm thấy ai đó không hành xử đúng với vai trò/hình mẫu mà họ “đáng lẽ” phải có.
- Vì vậy nó không nên dùng với người có địa vị cao hơn mình, hoặc trong ngữ cảnh lịch sự.
- Có thể coi くせに là một cách diễn đạt mang tính "định kiến xã hội".
Cả hai đều là danh từ (hoặc từ mang tính danh từ), dùng để diễn tả mức độ hoặc lượng của một điều gì đó -- như thời gian, tiền bạc, khoảng cách, v.v.
🔑 Sự khác biệt chính
Từ | Ý nghĩa chính | Gợi ý mức độ |
---|---|---|
ほど | Nhấn mạnh rằng mức độ/lượng là lớn | Cảm giác "nhiều hơn mong đợi" |
くらい (ぐらい) | Mức độ/lượng không xác định, ước chừng hoặc đôi khi ít hơn mong đợi | Cảm giác "ít", "ít nhất", "khoảng" |
1. Cách dùng của 「これくらい」 và 「これほど」----------------------------------------
-
「これくらい」:khoảng chừng thế này, khoảng chừng bao nhiêu, khoảng nhiệt độ này, tốc độ này...
-
「これほど」:đến mức thế này, nhưng nhấn mạnh rằng đó là một mức độ lớn
✅ Ví dụ:
これくらいでいい:Thế này là được rồi (khoảng mức này là ổn).
これほど悪いとは思わなかった:Tôi không nghĩ lại tệ đến mức này.
2. 「ほど」 dùng để nhấn mạnh mức độ cao----------------------------------
- 「ほど」 có thể đứng sau một tính từ để thể hiện giới hạn trên của mức độ.
✅ Ví dụ:
不可能なほど:Đến mức không thể.
不快なほど失礼:Thô lỗ đến mức khó chịu.
冗談にもほどがある:Ngay cả trò đùa cũng phải có giới hạn → Ý nói bạn đã đi quá xa.
3. 「ほど」 dùng để so sánh cực độ--------------------------------
Đây là cách dùng phổ biến nhất của 「ほど」 -- diễn tả một mức độ cực kỳ, đôi khi đến mức cường điệu hóa để nhấn mạnh.
✅ Ví dụ:
死ぬほど暑い:Nóng đến mức muốn chết.
会いたくてたまらないほど:Nhớ đến mức không chịu nổi.
4. 「くらい/ぐらい」 dùng để ước chừng--------------------------------
Dùng trong các câu nói về thời gian, số lượng, khoảng cách...
✅ Ví dụ:
到着するのは八時ぐらいです:Sẽ đến khoảng 8 giờ.
どのくらい掛かりますか?:Khoảng bao nhiêu tiền / mất bao lâu?
→ Trong trường hợp này, dùng 「くらい」 khiến câu hỏi nhẹ nhàng, không quá yêu cầu chính xác.
5. 「くらい」 diễn tả mức độ ít, dùng với nghĩa "ít nhất cũng..."
Dùng để nói rằng dù ít, cũng nên làm điều đó.
✅ Ví dụ:
- 今日くらい家族と過ごそう:Ít nhất hôm nay hãy dành thời gian với gia đình.
→ Ngụ ý: Có thể những ngày khác bạn bận, nhưng hôm nay thì ít nhất cũng nên...
Tóm tắt nhanh----------
Dạng | Dùng khi nào? | Ví dụ |
---|---|---|
ほど | Nhấn mạnh mức độ lớn | 死ぬほど疲れた |
くらい | Ước lượng, nhẹ nhàng, hoặc mức thấp | 三時間ぐらい待った |
くらい (mức thấp) | Dù chỉ là... cũng nên | 一言くらい言ってくれよ |
Nếu bạn muốn mình trình bày thêm phần bảng so sánh hoặc giúp tạo flashcard học nhanh, mình có thể hỗ trợ tiếp!
🗣 どうも ・やっぱり ・やはり
🔹 どうも – "Bằng cách nào đi nữa / Không sao diễn tả được"
-
Từ どうも bắt nguồn từ thời Edo, là dạng rút gọn của どうも言えぬ:
➤ "Không thể nói ra bằng bất kỳ cách nào." -
Khi nói どうもありがとう, nghĩa không chỉ là “Cảm ơn” mà là:
➤ "Tôi biết ơn đến mức không thể diễn tả bằng lời."
(= どうも言えぬほど感謝している) -
Ví dụ khác:
どうもすみません – Tôi xin lỗi đến mức không sao nói thành lời.
どうも落ち着かない – Bằng cách nào đó tôi không thể bình tĩnh lại.
(Ý: Không thể nói rõ lý do, nhưng cảm giác bất an tồn tại.)
🔹 やはり ・やっぱり – "Quả nhiên / Rốt cuộc thì..."
-
やっぱり là dạng nói thông thường (khẩu ngữ) của やはり.
-
Mang ý nghĩa: "Đúng như mình nghĩ" / "Quả nhiên là vậy"
🌸 Ví dụ:
-
やっぱりさくらはバカなのね
➤ Quả nhiên Sakura là đồ ngốc. -
Tình huống: Nhân vật chính đứng trước ngôi nhà ma:
-
Nhìn vào: “Sợ quá, mình không vào đâu!”
-
Rồi lấy hết can đảm: “よし、行くぞ!”
-
Vào trong, mở cửa, nhìn quanh và nói:
➤ やっぱり怖い
(Rốt cuộc thì vẫn đáng sợ thật.)
-
🎯 So sánh hình ảnh:
-
Tưởng tượng chữ Hán やはり (矢張り) – nghĩa gốc là "căng cung, nhắm đích".
-
Khi tâm trí bị xao nhãng khỏi mục tiêu, rồi cuối cùng quay lại đúng trọng tâm ban đầu → đó là やっぱり:
➤ "Rốt cuộc thì mình vẫn quay về điều đã nghĩ/đã cảm nhận từ đầu."
Nếu bạn muốn, mình có thể tạo thêm bảng so sánh nhanh hoặc sơ đồ tư duy cho nhóm từ này để dễ ghi nhớ hơn.
🛣 通り & せっかく: Con đường ẩn dụ và một từ "không thể dịch nổi"
🔹 通り (とおり) – "Đường đi" hay "Việc đi qua"
-
Là danh từ xuất phát từ い-stem của động từ 通る – nghĩa là "đi qua", "xuyên qua".
-
Ý nghĩa:
-
Vật lý: con đường, lối đi (street, route)
-
Ẩn dụ: cách thức, tiến trình, sự trôi chảy
-
Ví dụ:
-
予定通りに進む – Tiến hành theo đúng kế hoạch
-
思った通りだった – Đúng như đã nghĩ
→ Từ 通り thường dùng để chỉ một dòng chảy suôn sẻ hoặc đúng hướng, cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng.
🔹 せっかく – Một từ "khó dịch" mang cảm xúc tiếc nuối cho những gì quý giá
-
Ý chính:
➤ Làm điều gì đó với nhiều cố gắng, khó khăn, tốn công sức
➤ Thứ gì đó quý giá, khó có được – nên thật đáng tiếc nếu bị lãng phí -
Ví dụ:
-
せっかくの努力が水の泡だ
➤ Bao nỗ lực vất vả (quý giá) đã tan thành bong bóng nước
(= Công cốc, uổng phí) -
Một bức tranh phong cảnh đẹp tuyệt vời bị che khuất bởi biển quảng cáo:
➤ せっかくの景色が台無しだ
➤ Khung cảnh quý giá, hiếm có ấy đã bị phá hỏng
-
-
Lưu ý:
-
Không chỉ là “làm việc chăm chỉ”
-
Không đơn thuần là “hiếm khi xảy ra”
-
Mà là giá trị đặc biệt của điều gì đó, khiến ta tiếc nuối khi không tận dụng được.
-
-
💬 Từ này không có từ tương đương hoàn hảo trong tiếng Anh.
Nó gói ghém cả nỗ lực, sự quý giá, và cảm giác tiếc nuối – tất cả trong một từ duy nhất.
🏠 うち (内) – Nhà, Bản thân, Nhóm xã hội, và Mốc thời gian
1. 🏡 うち = Nhà / Gia đình / Tổ ấm
-
いえ (家) = Tòa nhà, công trình vật lý
-
うち (内) = "Tổ ấm", "nội thất tinh thần", nơi có cuộc sống gia đình diễn ra
🔸 Ví dụ:
- うちに来ませんか?
→ "Bạn có muốn đến nhà mình chơi không?"
→ (Không phải thăm ngôi nhà, mà là ghé thăm gia đình, không gian sống)
2. 🧍♀️ うち = Tôi (ngôi thứ nhất, thường là nữ giới Kansai)
- Trong tiếng Kansai (Kansai-ben), đặc biệt là nữ giới, うち thường dùng thay cho わたし / 私
🔸 Ví dụ:
- うちは知らんよ!
→ "Tui không biết đâu!" (Giọng Kansai, thân mật)
3. 👪 うち = Nhóm, Gia đình, Tập thể mình thuộc về
-
Dùng thay cho "của tôi / của chúng tôi", nhất là khi nói về người trong gia đình hoặc tổ chức
-
Mang nghĩa "người trong nhà mình", "người cùng phe", "người trong nhóm"
🔸 Ví dụ:
- うちの妹
→ Em gái nhà mình (không phải "em gái tôi" cá nhân, mà là "em gái của nhà mình")
4. ↔️ うち vs そと = Trong nhóm vs Ngoài nhóm
-
うち (内) = Bên trong, người trong nhóm / tổ chức
-
そと (外) = Bên ngoài, người ngoài nhóm / không thuộc cùng phe
🔸 Khái niệm này là một phần rất quan trọng trong giao tiếp Nhật – họ phân biệt rõ giữa "người nhà" và "người ngoài".
5. 📦 うち = Một "khoảng" bao trùm – Thường dùng với thời gian
📌 Khi nào đó còn đang diễn ra
- Diễn tả khoảng thời gian nội tại, khi một điều kiện nào đó vẫn còn đúng
🔸 温かいうちに食べてね
→ "Ăn khi còn nóng nhé"
→ "うち" ở đây = khoảng thời gian khi thức ăn còn ấm
🔸 若いうちに挑戦しよう
→ "Hãy thử sức khi còn trẻ"
📌 Khi chọn lựa từ trong một tập hợp
- 多くのうちから選ぶ
→ "Chọn từ nhiều lựa chọn"
→ うち = "từ trong số, trong nhóm..."
6. 🕰 そのうち = Trong lúc nào đó phù hợp (sẽ xảy ra)
- "そのうち" = Một thời điểm mơ hồ nhưng sẽ đến trong phạm vi liên quan đến ngữ cảnh
🔸 そのうちわかるよ
→ "Rồi cậu sẽ hiểu thôi"
→ Không nói rõ khi nào, nhưng trong một lúc nào đó trong tương lai gần
📌 Lưu ý:
- "その" là cách tiếng Nhật tránh dùng đại từ nhân xưng nhưng vẫn giữ được sự liên kết ngữ cảnh.
🧠 Tổng kết:
Cách dùng | Nghĩa | Ví dụ |
---|---|---|
うち = nhà | Gia đình, tổ ấm | うちに来てね |
うち = tôi | Cách nói ngôi thứ nhất (Kansai) | うちは大丈夫やで |
うちの〜 | Người trong nhóm | うちの母、うちの会社 |
〜うちに | Khi còn… / Trong khi… | 忘れないうちに書いておこう |
そのうち | Một lúc nào đó, sớm thôi | そのうち彼にも会えるよ |
〜てから、〜あとで、〜前に
〜あとで
〜してから 前件の事柄が後件の事柄より先に起こること表す。
V(タ形) + あとで N + のあとで
図書館で宿題をしたあとで、帰ります。
今から少し練習したあとで、前で発表してもらいます。
電車に乗ったあとで、学校に忘れ物をしたことに気がつきました。
授業のあとで、カラオケ行かない? ご飯のあとで、シャワーを浴びます。
仕事のあとで、飲みに行きませんか。
映画のあとで、ちょっとカフェでもどう? 飲み会のあとで、同僚とラーメン屋に行った。
〜てから
XてからY:Xを先に行い、それが終わったらYを行う。
V(て形)+ から
「後文の事柄が起こる条件として、まず前文の事柄が起こる必要がある」というニュアンスがある。
手を洗ってからご飯を食べます。
洗濯してから、部屋を掃除します。
「〜てから」と「〜あとで」の違い
「〜てから 」は「後文の事柄が起こる条件として、まず前文の事柄が起こる必要がある」というニュアンスがある。
例えば、歯を磨かずに寝ようとしている息子に対して、 ・歯を磨いてから寝なさい! ・歯を磨いたあとで寝なさい! という例文があったとすると、「てから」の文は「寝るんだったら、絶対に歯を磨かなければダメ!」というニュアンスがあり、「あとで」よりも自然な文となる。
とはいえ、2つの文は置き換え可能なケースが多いので、使い分けについては神経質になる必要はないと説明し、学習者が不自然な発話をしたら都度、訂正していく形で進める。
・歯を磨いてから寝なさい! ・歯を磨いたあとで寝なさい!
〜前に
2つの行為のうち、どちらを先に行うかを表す時に使う表現。
V(辞書形)+ 前に N + の前に N(期間) + 前に
昨日、今日、去年、今年、先月などの数字を伴わない時間表現には使えない。
旅行する前に、観光地やオススメのレストランなどを調べておきます。
バスに乗る前に、薬を飲んでおきます。
〜たい、〜が欲しい
〜たい
行為の欲求や希望などを表す文型。
V(ます形)ます + たい
第三人称(彼、彼女など)のしたいことを言う時は、この文型は使えない。目上の人に「〜たいですか」は使えない(使うと失礼)。い形容詞と同じように活用する。→ 行きたいです / 行きたくないです / 行きたかったです / 行きたくなかったです 夏休みは海に行きたいです。
今夜はラーメンが食べたいです。
日本語をもっと勉強したいです。
〜が欲しい
話し手の願望や希望などを表す文型。
N + が欲しい
第三人称(彼、彼女など)の願望・希望は、表せない。目上の人に「〜欲しいですか」は使えない(使うと失礼) もっとお金が欲しいです。
彼女が欲しいです。
Mac Book Proが欲しいです。
〜てはいけない
禁止や規制を表す。
V(て形) + はいけない。
話し言葉は「ちゃいけない」や「じゃいけない」となる。
〜なくてもいい
〜する必要がない。
V(ナイ形)ない + くてもいい
やったー。 明日は休みだから、学校に行かなくてもいい。
前のテストで80点以上とった人は、補習授業を受けなくてもいいです。
この漢字はまだ書けなくてもいいです。 読めれば大丈夫です。
小学生以下はお金を払わなくていいです。
今日は晴れるので、傘を持って行かなくてもいいですよ。
明日は学校に来なくていいですよ。 休みになりましたから。
お腹がいっぱいでしたら、無理に食べなくてもいいですよ。
ここには何も書かなくてもいいです。
〜なければならない
〜する義務がある / 〜する必要がある V(ナイ形)ない + ければならない
質問文「〜なければなりませんか」に対して、「いいえ」で答える場合「〜なくてもいいです」の文型が使われる。
今日中に本を返さなければなりません。
飛行機に乗る時はパスポートを見せなければなりません。
〜てもいいですか
許可を求める時に使う表現 V(て形) + てもいいですか のむ → のんでもいいですか たべる → たべてもいいですか みる → みてもいいですか
ちょっと寒いので、エアコンを消してもいいですか。
部屋が少し暗いので、電気をつけてもいいですか。
先生、すみません。 トイレに行ってもいいですか。
(友達の家で)あ、これトムさんの卒業アルバム?ちょっと、見てもいい? (電話で)先生、熱があるんです。 今日、休んでもいいですか。
先生、テストの時、辞書を使ってもいいですか。
すみません。 消しゴムを忘れてしまったので、ちょっと借りてもいいですか。
今日、妻の誕生日なので早めに帰ってもいいですか。
このコピー機は学生が使ってもいいですか。
〜ましょう、〜ましょうか、〜ませんか
〜ましょう
①一緒に何かをするよう誘う表現(Let's) ②誘いを受け入れる返事をする時にも使われる表現 (例) A:今晩、飲みに行きませんか。 B:行きましょう。
V(ます形)ます + しょう
一緒に、帰りましょう。
飲みに行きましょう。
図書館で一緒に勉強しましょう。
もうこんな時間ですね。 帰りましょう。
新しいDVDを買いましたから、一緒に見みましょう。
疲れました。 ちょっと休みましょう。
人がいっぱいですから、次のバスに乗りましょう。
お腹が空きましたね。 あそこの店で、何か食べましょう。
みんなで一緒に掃除しましょう。
今晩、暇ですか。 じゃあ、一緒に映画でもみましょう。
明日の朝は早いですから、今日は早く寝ましょう。
ちょっと暑いですね。 エアコンをつけましょう。
ちょっと部屋が暗いですね。 電気をつけましょう。
さぁ、授業を始めましょう。
今日は、たくさん漢字を勉強しましょう。
〜ましょうか
手伝いを申し出る表現。
V(ます形)ます + しょうか
荷物を持ちましょうか。
傘を貸しましょうか。
タクシーを呼びましょうか。
〜ませんか
相手を誘う表現 V(ます形)ます + せんか
「一緒に」とセットで使うことが多い。
週末、一緒に映画を見ませんか。
今晩、一緒に食事しませんか。
A:もうお昼ご飯を食べましたか。B:いいえ、まだです。A:じゃあ、一緒に食べませんか。B:いいですね。 食べましょう。
〜たり〜たり、〜ながら
〜たり〜たり
複数ある事柄の中から代表的なものを2、3挙げて言う表現。
V1(タ形)+ り + V2 (タ形)+ り
「たり」1つでも使うことができる。
土曜日は買い物したり、映画を見たりしました。
休みの日は、たいてい家でYouTubeを見たり、音楽を聞いたりしています。
〜とき
「AときB」Bの状態、動作の時間をAで表す時に使われる。
「AときB」のAの動詞(V1)の時制は、主文の時制つまり「AときB」のBの動詞の時制(V2)とは関係がない。 そのため、英語から日本語訳を考えると、使い方を間違える学生がいるので要注意である。
V1の時制の考え方はV2がV1より先に行われるか、後に行われるかで決まる。 V1がV2より先に行われる場合、V1は過去形(タ形)、V2より後に行われる場合は、V1は現在形(辞書形)になる。
(例) When I leave the classroom, I turn off the light 教室を出るとき、電気を消します。When I enter the classroom, I turn on the light. 教室に入った時、電気をつけます。
V(普) + とき イAい + とき ナAな + とき N + のとき
ご飯を食べるとき、「いただきます」といいます。
寝るとき、私は電気を消しません。
コーヒーを飲むとき、砂糖を入れますか。
もう〜した
動作や出来事の完了を表す。
V(肯定形 + 過去形)
「もう〜ましたか?」の質問にまだ完了していないことを述べる場合は「いいえ、まだです」や「いいえ、まだ〜ていません」の形で答える。
A:もう昼ごはんを食べましたか。B:はい、食べました。
A:もう宿題をしましたか。B:いいえ、まだです。
A:みなさん、もう京都には行きましたか? B:はい、行きました。
A:もうレポートを出しましたか。B:はい、さっき出しました。
A:もう映画始まった? B:ううん、まだだよ。
もうディズニーランドへは行きましたか。
え、トムさんもうテスト終わったの? 旅行の準備はもう終わった?
AはBより・・・です。
2つの物を比較する表現。
は N2より Adjectiveです
エベレスト山は富士山より高いです。
トムさんはジェームスさんより背が高いです。
中国は日本より大きいです。
〜がいちばん
比較する全てのもの(3つ以上)の中で、最も程度が高いことを表す。
N + がいちばん
比較するものが2つだけの時は「AはBより〜です」の文型を使う。
日本料理で、すき焼きが一番好きです。
映画の中でコメディが一番好きです。
〜と思う、〜でしょう、〜はどうですか
〜と思う
意見を述べたり、推測したことを述べる表現。
V(普通形) + と思う イA(普通形) + と思う ナA(普通形) + と思う N(普通形) + と思う
今日は午後から雨が降ると思います。
トムさんはあとで来ると思います。
たぶん、キムさんは納豆が嫌いだと思います。
僕の彼女はどんな人だと思いますか、
〜でしょう
相手に確認したり、同意を求める表現 V(普通形)+ でしょう イA(普通形)+でしょう ナA(普通形)+ でしょう ※ナAな + でしょう N(普通形) + でしょう ※Nだ + でしょう
A:ねぇ、冷蔵庫にあった私のケーキ食べたでしょう? B:知らないよ。
A:今、私の話してたでしょう?何話してたの? B:何も話てないよ。A:嘘だー。 絶対話してたよ。
A:トムさんは今夜の飲み会に来るでしょう? B:うん、行くよ。
A:あれー、私のスマホどこ? B:机の上にあるでしょう? A:今、私のこと見てたでしょう? B:み、見てないよ! A:トムさんってラーメンが好きでしょう? B:うん、どうして? A:駅前に美味しいラーメン屋さんがあるんだけど、一緒に行かない? B:いいよ。
A:これ、昨日彼氏にもらったんだ。 いいでしょう? B:え〜、いいなあ。
A:これ、北海道で買ったお土産。B:美味しそう。A:美味しいよ。 どうぞ食べて。B:わぁ、美味しい! A:(おいしい)でしょう?
あまり〜ない、とても、ぜひ、どんな
あまり〜ない
程度が高くないことを表す文型 あまり + V(否定形) あまり + イA(否定形) あまり + ナA(否定形) ※必ず否定の形をとる
あまりFacebookは使いません。
すみません。 あまりテレビは見ないので、その話はわかりません。
ホラー映画は苦手ですから、あまり見ません。
昨日はあまり勉強しませんでした。
とても
程度が大きいことを表す。
強調した言い方やカジュアルな言い方として「とっても」も使われる。
この本、とても面白いですよ。
ぜひ
依頼や願望を強調して言う表現。
① 否定文と一緒には基本的に使わない。例:ぜひ来ないでください。
② 人の行為に対して使うため、自然現象には使えない。例:明日は嫌いな運動会だから、ぜひ雨が降って欲しい。
ぜひ、今度うちへ遊びにきてください。
東京に来るときは、ぜひ連絡ください。
A:今度、一緒に京都へ行きませんか。 色々な場所を案内しますよ。B:はい、ぜひ行きたいです。
A:一緒に映画を見に行きませんか。 トムさんとジェームスさんも行きます。B:はい、ぜひ一緒に見に行きたいです。
どんな
人や物、場所の特徴について尋ねる文型 どんな + N
マレーシアはどんな国ですか。
バンコクはどんな街ですか。
納豆はどんな食べ物ですか。
トムさんはどんな車が欲しいの? マイケルさんのお父さんはどんな人ですか? A:ジェームスさんは今何が欲しいですか。B:パソコンが欲しいです。A:どんなパソコンが欲しいですか。B:Macが欲しいです。
〜だけ、〜をください
〜だけ
限定を表す N + だけ 数字 + 助数詞 + だけ
英語の場合、onlyが名詞より先に来て「only N」と表現するが、日本語の場合は名詞が先に来て「Nだけ」となる点に注意。
私の休みは日曜日だけです。 土曜日は仕事があります。
昨日30分だけ勉強しました。
このクラスでフランス人は僕だけです。
朝は何も食べません。 牛乳だけ飲みます。
私はベジダリアンですから、肉は食べません。 野菜だけ食べます。
トムさんだけが、私の気持ちをわかってくれる。
君だけに、僕の秘密を教えてあげる。
〜をください
依頼表現。レストランで注文する時や、お店で商品する時などに使う。
N + をください
すみません、お水をください。
ハンバーガーを2つください。
これをください。
〜で(手段・方法)、〜どうやって
〜で
手段・方法を表す。
YouTubeで日本語を勉強します。
箸でご飯を食べます。
どうやって
方法を尋ねる表現。
駅までどうやって行きますか。
これはどうやって使いますか。
昨日はとても酔っ払っていましたが、どうやって帰ったんですが? どうやってお金をおろしたらいいですか。
先生、どうやって漢字を覚えたらいいですか。
どうやって日本語を勉強しましたか。
〜方(かた)
〜をする方法 V(ます形)ます + 方
泳ぎ方を教えていただけませんか。
ATMの使い方を教えていただけませんか。
この漢字の読み方を教えてください。
〜から
理由・原因を言う時に使う。
文1 + から + 文2
今日は息子の誕生日ですから、早く帰ります。
日本の会社で働きたいですから、日本語を勉強しています。
明日はテストがあるから、遊べません。
〜なる
状態の変化を表す。 Aという状態が変わり、Bという状態に変化する。
イAく + なる ナAに + なる Nに + なる
5年ぶりに会ったけど、だいぶ背が高くなったね。
6月に入って、ちょっと暑くなったね。
暗くなってきましたね。 そろそろ帰りましょうか。
全然、散髪に行ってないので、髪が長くなりました。
薬を飲んだので、だいぶ良くなりました。
〜に行きます / 来ます / 帰ります
その場所へ行く目的を表す。
N(場所)へ + V(ます形)ます + に行きます / 来ます / 帰ります N1(場所)へ + N2 + に行きます / 来ます / 帰ります ※N2はする動詞のN
コンビニへ水を買いに行きます。
昨日、デパートへ服を買いに行きました。
モールへ映画を見に行きます。
〜はどうですか
相手に意見や印象、感想など聞く時に使う。
N + はどうですか
日本料理はどうですか。 美味しいですか。
映画はどうでしたか。 面白かったですか。
旅行はどうでしたか。 楽しかったですか。
日本の生活はどうですか。
仕事はどうですか。
最近どう? 調子はどうですか。
日本語の勉強はどうですか。
日本のトイレはどうですか。
学校はどうですか。 楽しいですか。
僕の日本語はどう? 間違ってない? 日本の電車はどうですか。
Những phần dưới đây chưa được sắp xếp
「〜たばかりです」と「〜たところです」との違い
「〜たばかりです」は「〜たところです」よりも時間の幅があります。
例えば、以下の例文のように少し時間の幅がある場合、「〜たところです」を使うと不自然な文になります。
× 私は半年前に、日本に来たところなので、日本語が上手じゃありません。○ 私は半年前に、日本に来たばかりなので、日本語が上手じゃありません。
このように「〜たばかり」は動作を行ってから、短い時間・期間ではあるものの、ある程度、時間の幅があるということになります。
学習者から質問が会った時は、違いを理解できるように、たくさん例文を出してあげてください。
「Vタところです」は動作が終わった直後の時点。「Vタばかり」は動作が終わってからの短い時間(少し時間の幅) ①今、靴を買ったところです。
①の文はどうでしょうか。 靴屋さんで靴を買ったあと、偶然会った友達や知り合いに話している姿を思い受けべませんか。
②この靴は、買ったばかりなのに、もう壊れてしまいました。 ②の場合はどうでしょうか。 買った直後に壊れるケースもありますが、「買って数日履いたら壊れた」、「買ってまだ1週間も経っていないのに壊れた」というようなシチュエーションを思い浮かべないでしょうか。
〜は
2つの物や事柄を対比して言う時に助詞「は」が使われる。
日本に来たときは寂しかったですが、今は友達もできて楽しくなりました。
日本語の会話練習は好きですが、漢字の練習は嫌いです。
〜はじめる
動作や現象の開始を表す。
V(ます形)ます + 始める
来週から英会話教室に通い始めます。
まだ、みんな揃ってないですが、先に食べ始めましょう。
チャイムが鳴って、学生が椅子に座り始めた。
〜までに
その時間や日付が来る前に V(辞書形)+ までに N(時間 / 日付)+ までに
レポートは来週の水曜日までに出してください。
死ぬまでに1度はアフリカへ行ってみたいです。
月末までに、きちんと家賃を払ってくださいね。
〜間、〜間に
〜間
〜の期間ずっと V(普通形) + 間 イAい + 間 ナAな + 間 Nの + 間
「間」の後ろには継続性のある動作や状態を表す言葉が来る。
夏休みの間、実家で過ごすつもりです。
友達が髪を切っている間、私は雑誌を読んで待ちました。
「〜間」と「〜間に」の違い
「〜間」は後ろに継続性のある言葉が来るのに対し、「〜間に」は後ろにすぐに終わる動作が来る。
❌兄がゲームをしている間に、私は隣でずっと見ていました。⭕️ 兄がゲームをしている間、私は隣でずっと見ていました。
⭕️日本にいる間に、相撲が見たいです。❌ 日本にいる間、相撲が見たいです。→「間」を使うと、日本にいる期間ずっと相撲を見たいということになる。
〜間に・・・
〜の期間に・・・する。※ずっと〜するのではない。
普通形 + 間に
「間に」の後ろに継続性のある動詞や表現は使えない。 ●誤用例 兄がゲームをしている間に、私は隣でずっと見ていました。
昨日、寝ている間に地震がありました。
娘が出かけている間に晩御飯を作りました。
〜たばかり、〜ばかり
〜たばかり
ちょっと前に〜が終わった、〜をした。動作が終わってからの時間が短いことを言いたい時に使う。
V(タ形) + ばかり
入社したばかりなのに、毎日とても忙しいです。
日本に来たばかりなので、まだ日本語は全然わかりません。
起きたばかりなので、何も食べたくない。
昨日、教えたばかりなのにもう忘れちゃったの? パーマをあてたばかりなので、友達に見てもらいたいな。
まだ日本に来たばかりなのに、もう国の家族や友達が恋しい。
A:今日はこの店でご飯食べない? B:えー、この前行ったばかりだから違うところにしようよ。
〜ばかり
同じ物がたくさんある、同じことを何度もするという意味を表す。マイナスの意味で使われることが多い。
V(て形) + ばかり N + ばかり
友達はいつもゲームしてばかりいる。
田中さんはいつも仕事中に寝てばかりいます。
私の父は休みの日にいつも、テレビを見てばかりいます。
〜そうです(直前)、〜そうです(様態)
〜そうです
もうすぐ何かが起こると思ったときに言う表現。
V(ます形)ます + そうです
いまにも、雨が降りそうです。
そろそろ雨がやみそうなので、もう少し待ちましょう。
テーブルからコップが落ちそうです。
〜そうです
見たり、聞いた情報を他の人に伝えるときに使われる表現。
普通形 + そうです
さっき、北海道で地震があったそうですよ。
天気予報によると、土曜日は雨が降るそうです。
プリンに醤油を入れると、ウニの味になるそうです。
〜そうです
〜のように見える 話し手が見て感じたことをいう時に使う。
イA + そうです イA + くなさそうです ナA + そうです ナA + じゃなさそう
①活用はナ形容詞と同じ。②「かわいい」、「きれい」など見てすぐわかることには使えない。
このカレーは色が少し赤く、辛そうだ。
彼氏が料理を作ってくれたが、見た目が悪くまずそうだ。
〜出す
〜って、〜という
〜って
人や物の名前をいう時に使う表現。話し言葉。 「〜っていう」とも言える。
書き言葉は「〜という」。
N + って
リュウさん、さっき田中さんって人が探してたよ。
これはたこ焼きっていう食べ物だよ。
夏目漱石って人が書いた本を読んだんけど、とても難しくてわからなかった。
マルイっていうデパートに行ったことある? みんなの日本語っていう教科書が一番有名だよね。
ナルトっていう漫画が面白いらしいよ。
anelloっていう鞄が最近、人気があるらしいね。
〜という
聞き手が知らないであろう物・人・場所などの名前を言う時に使う。
- という + N2
カジュアルな言い方は「〜っていう」 私はタマという猫を飼っています。
村上春樹という小説家を知っていますか? 私はインドネシアのバンドンという町から来ました。
ママルースというイタリアンレストランが美味しいらしいです。
「鬼滅の刃」という漫画が、世界中で人気があるそうです。
〜ようだ(推量)、〜みたいだ(推量)、〜らしい(推量)
〜ようだ
五感を使って話し手が感じたこと、推量したことを言う表現 V(普通形) + ようです イA(普通形)+ ようです ナA(普通形)+ ようです ※ナAな + ようです N(普通形)+ ようです ※Nの + ようです 彼はお腹が空いているようです。
さっき雨が降ったようです。
あの二人は喧嘩したようです。
この家からいい匂いがする。 どうやら晩ご飯はカレーのようだ。
(福袋を触って)中に傘が入っているようだ。
〜みたいだ
〜と思う / 〜の感じがする 五感を使って話し手が感じたこと、推量したことを言う表現 V(普通形) + みたいだ イA(普通形)+ みたいだ ナA + みたいだ N + みたいだ
「〜ようだ 」よりもカジュアルで、友達や家族、親しい人と話す時に使う。
あそこで事故があったみたいです。
どうやら、車とバイクがぶつかったみたいです。
〜らしい
たぶん〜だ / 〜だそうだ 見たり聞いたりした情報から判断して「たぶん〜だ」と述べる推量表現。
V(普通形)+らしい イA(普通形)+らしい ナA(普通形)+らしい ※ナAだ + らしい N(普通形)+ らしい ※Nだ + らしい
あのレストランのハンバーグはとっても美味しいらしいよ。
キムさんによると、トムさんは最近、日本人の彼女ができたらしい。
トムさんは大学を卒業したら、国へ帰るらしいよ。
木村さん、来月で会社を辞めるらしいよ。 やっぱり仕事が辛かったのかな。
来月、RADWIMPSの新曲が出るらしいよ。
日本には他の国では見られない、少し変わった祭りがあるらしい。
最近、仕事大変らしいね。 大丈夫? 新しい先生は英語、中国語、韓国語がペラペラらしいよ。
週末、学校でパーティーがあるらしいけど、キムさんは参加するの? A:どうしてあそこに人が集まっているんだろう。B:どうやらバイクと車の事故があったらしいですよ。
Nらしい
「そのものの典型的な性質を持っている」ということを表す表現。
N + らしい N + らしく
子供は子供らしく、外で遊んだいいがいい。
今日は夏らしい日だ。
今日は少し暖かく、春らしい天気となるでしょう。
約束の時間の5分前には着いてるなんて、日本人らしいね。 僕の国だったら、たいてい30分は遅れるよ。
〜みたいな、〜みたいに、〜ような、〜ように(例示)
〜みたいな / みたいに
具体的な例を挙げる時に使う V(普通形) + みたいな / みたいに N + みたいな / みたいに
トムさんみたいに日本語が上手に話せるようになりたいなあ。
彼みたいに怠け者で、いつも親に頼ってばかりいる人にはなりたくない。
将来はマレーシアみたいな物価の安い国に住みたい。
〜ような / ように
具体的な例を挙げる時に使う V(普通形) + ような / ように Nの + ような / ように
話し言葉では「〜みたいな」を使う 彼が持っているような鞄が欲しいです。
彼はまだ小学生なのに、大人が読むような難しい本を読んでいます。
私は大阪のような賑やかな街が好きです。
比喩の「ようだ」と例示の「ようだ」の判別方法
「ようだ」よりも前に「まるで」と「たとえば」を置いてみる。「まるで」が当てはまれば比喩、「たとえば」が当てはまれば例示。
例 比喩: 彼は(まるで)日本人のように、流暢な日本語を話す。例示:(例えば)トムさんのように日本語が上手に話せるようになりたい。
〜ように(目標・期待)、〜ようにする、〜ようにしている、〜ようになる
〜ように
目標を実現させるために〜する V(辞書形) + ように V(ナイ形)+ ように Vは無意志動詞(見える、聞こえる、わかる、なおる、可能動詞など)
JLPTに合格できるように、勉強した単語や文法を復習します。
ホワイトボードの字がよく見えるように、前の席に座ります。
日本語を上手に話せるように、毎日シャドーイングをしています。
〜ようにしている
習慣的にしていることをいう表現 V(辞書形 / ナイ形)+ ようにしている
健康のためにできるだけ毎日運動するようにしています。
健康のためにタバコは吸わないようにしています。
毎日11時には寝るようにしています。
〜ようにする
〜ように 努力する/ 頑張って〜する 話し手が意識的に頑張って〜すると決めて、それを述べる時に使う。
V(辞書形)+ ようにする V(ない形)+ ようにする
体がことが心配になって来たので、しばらくタバコは吸わないようにします。
医者:健康のために野菜もしっかり食べてください。患者:わかりました。 じゃあ、今日から毎日野菜を食べるようにします。
A:このまま痩せなければ、入院することになりますよ! B:じゃあ、明日から毎朝10分ジョギングするようにします。B:それから、スナックやカロリーの高いものは食べないようにします。
A:トムさんは今日も遅刻ですよ!いつになったら時間通りに来れるんですか? B:すみません、明日からは絶対に遅刻しないようにします。
A:もっとナチュラルな日本語を話したいなら、毎日シャドーイングの練習をしてみたらどうですか? B:じゃあ、今日から毎日朝と夜にシャドーイングの練習をするようにします。
〜ようになる / 〜なくなる
以前は〜じゃないが、今は〜である。状況や能力の変化を表す。
●誤用例 最近、運動不足なので、太るようになりました。 「太る」はその動詞自体に「変化」を持っているため、その場合には「ようになる」を基本的に使えないです V(辞書形)+ ようになる V(ない形)なくなる
最近、納豆が食べられるようになりました。
うちの子は一人で自転車に乗れるようになりました。
日本語で書かれた小説が読めるようになりました。
〜ようと思う、〜ようと思っている、〜つもりだ、〜予定だ
〜ようと思う
話し手が発話の時点で考えた計画や決心を述べる時に使う表現。
V(意向形) + と思う
これから、図書館で勉強しようと思います。
今日は給料日なので、欲しかったゲームを買おうと思います。
早く仕事が終わったので、ちょっと飲みに行こうと思います。
〜ようと思っている
話し手の意思や計画を伝える時に使う表現。
V(意向形) + と思っています
「〜ようと思っている」はその前から話し手がずっと考えていたこと。 「〜ようと思う」は発話の時点で考えたこと。
大学を卒業したら、国へ帰ろうと思っています。
夏休みは国へ帰ろうと思っています。
〜つもりだ
話し手の計画や予定を表す。
V(辞書形 / ナイ形) + つもりだ
目上の人に「〜つもりですか」と尋ねるのは失礼なので、使わない。
夏休みは国へ帰るつもりです。
週末はジェシカさんとモールで映画を見るつもりだ。
〜予定だ
〜するつもりだ すでに決まったスケジュールを言うときに使われる。 話し手の意志が含まれていないことにも使える。
V(辞書形) + 予定だ N + の予定だ
明日は友達とモールへ行く予定です。
夏休みは国へ帰る予定です。
大学を卒業したら、国へ帰る予定です。
〜ことにする、〜ことになる
〜ことにする
〜すると決める 自分の意志で〜する、〜しないと決めたことを言う時に使う。
V(辞書形 / ナイ形)+ことにする
・少し硬い表現に「〜こととする」という表現もある。・自分の意志に関係なく決まったことを言う場合は「〜ことになる」を使う。
明日から、毎日10分ジョギングをすることにしました。
次の夏休みは国へ帰ることにします。
〜ことになる
〜することに決まる ①自分の意志に関係なく予定や計画が決まることを表す。②自分の意志で決めたことを婉曲的に言いたい時にも使う。
V(辞書形)+ことになる V(ナイ形)+ことになる
・「〜こととなる」という言い方もあるが、「〜ことになる」よりも少し硬い。・自分の意志で決めたこと言う場合は「〜ことにする」を使う。
来月から長期で中国へ出張することになった。
システムメンテナンス作業のため年末は出勤することになりました。
〜てしまう、〜すぎる、〜続ける、〜始める、〜出す
〜てしまう
①完了:ある行為を完全に完了することを表す。②後悔:意図せずある行為を行い、残念だ、後悔していると言いたい時に使う。
V(て形) + しまう
昨日、友達に借りた漫画を全部読んでしまった。
この映画のシリーズは1日で全部見てしまいました。
夏休みの宿題は1週間で全部終わらせてしまいました。
友達に借りたカメラを壊してしまった。 どうしよう。
急いでいて、教科書を持ってくるのを忘れてしまった。
〜すぎる
非常に〜だ。程度が水準を超えていることを表す。
V(ます形)ます + すぎる イAい + すぎる ナA + すぎる
ネガディブな意味で使われることが多い。
昨日は飲みすぎて、何度も吐いちゃった。
最近、遊びすぎて金欠なんです。
〜つづける
動作や習慣の継続を表す。
V(ます形)ます + つづける
母からもらった万年筆を今も使い続けています。
私はこの鞄を10年以上も使い続けています。
どんなに大変だったとしても、やり続けることが大切です。
かなり危ない現場なのに、最後までカメラマンは撮り続けていた スマホの画面を見続けると目によくない。
部長は10分前からずっと話し続けています たくさんの参考書を使って勉強するよりも、1つの参考書を何度も繰り返しやり続けるほうが大切です。
1時間以上待ち続けているが、まだ飛行機が来ない。
年々、若い人材は減り続けています。
〜ていく、〜てくる(変化・移動)、〜てくる(行って戻る)
〜ていく
① 今を基準とした、今後の推移や変化を表す。② Vの方向が話し手から離れていくことを表す。
V(て形) + いく
今はまだ日本語があまり話せないかもしれませんが、だんだん話せるようになっていきますよ。
今後も、日本に旅行する外国人が増えていくと思います。
あ〜、食べる量を減らしているのに、体重がどんどん増えていく。
〜てくる
一時的に用事で他の場所へ移動し、用事を済ませ戻って来ることを表す。
Vて + くる
牛乳が無いですね。 ちょっと、コンビニまで買いに行ってきます。
ちょっとトイレに行ってきます。
あら、スプーンが無いですね。 ちょっと取ってきます。
ちょっとお腹が空いたので、マクドナルドでポテトを買ってきます。
あれ、パクさんがまだですね。 ちょっと呼んできます。
先生を呼びに行ってきます。
あれ、トムさんはまだ来ていませんね。 ちょっと探してきます。
ちょっと自動販売機でジュースを買ってきます。
ゴミがたまったので、捨ててきますね。
Vてくる
① 今を基準として、以前から今までの推移、変化を表す。② Vの方向が話し手の位置に向かっていることを表す。
V(て形) + くる
[イメージ] 「~てくる」→ now → 「~ていく」 日本を訪れる外国人旅行者の数は年々多くなってきました。
JLPTを受験する外国人が増えてきました。
授業はだんだん難しくなってきました。
〜てある、(自動詞)〜ている、まだ〜ていない、〜まま
〜てある
誰かが何か目的があってその行為を行い、その行為の結果が残っていることを表す文型。
V(て形) + ある
動詞は他動詞が来る。
壁にポスターが貼ってあります。
テーブルにお皿が並べてあります。
もうホテルの予約はしてありますか? 昼ごはんは用意してあるから、電子レンジでチンして食べてね。
ん?机の上に何かメモが置いてあるなあ。
この問題の答えは120ページに書いてありますよ。
ている
発話時点より以前に起こったことの結果の状態が継続していることを表す表現。
V(自動詞のテ形)+ いる
[代表的な自動詞] 開く、閉まる、入る、出る、つく、消える、壊れる、汚れる、落ちる、沸く、集まる、決まる、始まる 窓が開いていますね。
ドアが閉まっていて開きません。
あれー。 レストランが閉まってる。 なんでだろう。
家に帰ると、誰もいないはずなのに、テレビがついていた。
あれ?さっき、パソコンの電源を入れたのに、消えていますね。
あ、財布が落ちてる。 誰のだろう。
あ、服が汚れてるよ。
お風呂はもう沸いてるよ。
トム、お湯が沸いてるから教えてくれる? 入院日はもう決まっています。
遅くなってごめん。 パーティーはもう始まってる? ゴミが床に落ちている。
まだ〜ていない
動作やイベントが終わっていないことを表す(未完了)。
まだ + V(テ形) + いません
① 話し言葉では、「Vていない」が「Vてない」になる。② 質問に「いいえ」で返答する時は「いいえ、まだです。 」と言い方もある。
あ〜、まだ国へ帰るチケットを買ってない。
まだ明日締め切りのレポートが終わってないので、遊びに行けない。
A:遅れてごめん。 もう、試合始まった? B:ううん、まだ始まってないよ。
A:トムさんは来ましたか? B:いいえ、まだ来ていません。 ちょっと電話してみましょうか。
A:もう夏休みの宿題終わった? B:ううん、まだ終わってない。
A:みなさんはどこの大学を受験するか決めましたか? B:いいえ、まだ決めていません。
A:昨日、教えた単語はもう覚えましたか。B:いいえ、まだ覚えていません。
A:ごめん、寝てた? B:ううん。 まだ寝てないよ。 どうしたの? A:最近、公開された「ジョーカー」もう見た? B:ううん、まだ見てないよ。A:じゃ、一緒に見ない? B:うん、いいよ。
A:みなさん、Lesson15の単語はもう覚えましたか? B:いいえ、まだ覚えてません。
〜まま
同じ状態が変わらずに続くことを表す。
V(タ形 / ナイ形) + まま イAい + まま ナAな + まま Nの + まま
昨日は電気をつけたまま寝てしまった。
どうぞ、靴を履いたままでお上がりください。
友達に本を借りたまま、まだ返していません。
「〜たまま」と「〜ながら」の違い
「Vたまま」は瞬間動詞と一緒に使われる。(例)立ったまま、食べる。/ 死んだまま、動かない。 / 電気をつけたまま、寝る。
「Vながら」は原則、瞬間動詞と一緒には使わない。(例)ご飯を食べながら、新聞を読む。/ 音楽を聞きながら、本を読む。
違い: (例)立ったまま、食べる。/ 死んだまま、動かない。 / 電気をつけたまま、寝る。 (例)ご飯を食べながら、新聞を読む。/ 音楽を聞きながら、本を読む。
〜ておく、〜てみる、〜ていただけませんか、〜させてください
〜ておく
① 何かの目的のために、前もって~する(準備)。② 何もしないで、そのままの状態を維持する(放置・現状維持)。
V(て形) + おく
動詞は意志動詞のみ使える 来月、北海道に行くから、ホテルを予約しておきます。
来週、パーティーに行くから、髪を切っておきます。
後で友達が家に来るから、掃除しておきます。
先生、ホワイトボードは消さずにそのままにしておいてください。 あとで、私が消しますから。
プロジェクターは次の会議でも使いますから、そのままにしておいてください。
今晩、友達と焼肉食べ放題に行くので、あまり食べないでおこう。
A:トム、まだ寝ているね。B:アルバイトや勉強で疲れているんでしょう。 起こさないでおきましょう。
〜てみる
いいかどうかわからないので実際に行動して確かめる V(て形)+ みる 意志動詞と接続する。
似合うかどうかわからないので、履いてみます。
サイズが合うかどうかわからないので、着てみます。
〜ていただけませんか
丁寧にお願いする表現 V(て形) + いただけませんか
カジュアルな言い方は「〜てくれない?」 銀行へ行きたいんですが、道を教えていただけませんか。
この漢字の読み方を教えていただけませんか。
すみませんが、お金を貸していただけませんか。
すみません。 写真を撮っていただけませんか。
シャワーが壊れているようなので、部屋を変えていただけませんか。
消しゴムを忘れたので、貸していただけませんか。
させてください
「〜させてほしい」と相手に頼むときに使う表現。相手が許可することを確信して使う場合が多い。
V(使役形のて形) + ください
この仕事、ぜひ私にやらせてください。
すみません。 写真を撮らせてください。
コピーをとらせてください。
すぐに取りに来ますから、ここに少し荷物を置かせてください。
すみません。 お腹が痛いので、トイレを使わせてください。
もう少し考えさせてください。
私にもやらせてください。
すみません。 母が倒れたので、今日はもう帰らせてください。
〜ても、〜たらいいですか、〜たらどうですか
〜ても
逆接の表現 V(て形) + も イA + くても なA + でも N + でも
親に反対されても、僕たちは結婚するつもりです。
明日は大事な試験の日なので、熱があっても学校に行きます。
考えても、全然答えがわかりません。
暑くても、エアコンは使いません。 扇風機で十分です。
体に悪くても、私はタバコを吸います。
便利でも、電車を使いません。
〜たらどうですか
相手にある行動をするように提案する言い方。「たほうがいい」よりも直接的な提案。
V(タ形)+ らどうですか。
カジュアルな表現は「〜たら?」や「〜たらどう?」が使われる。
A:最近、体の調子がよくないんです。B:そうですか。 じゃあ、病院で見てもらったらどうですか。
A:将来、システムエンジニアになりたいと思っているんですが。B:じゃあ、大学でコンピューターの勉強をしたらどうですか。
A:日本人の彼女が欲しいなぁ。B:じゃあ、交流イベントに参加してみたら? A:安い服が欲しいんだけど、どこかいい店知らない? B:う〜ん、知らないなぁ。 鈴木さんに聞いてみたらどう? A:宿題もたくさんあるし、バイトもあるし、全然休む時間がないよ。B:そんなに大変なら、バイト減らしたら? A:今、お金が全然なくてさ。 ごめん、貸してくれない? B:う〜ん、まずは、親に借りたらどう? A:今、昼休みだよ。 まだ、仕事してるの?ちょっと休んだら? B:うん、ありがとう。 でも、これ1時までに作らないといけない資料だから。
A:私の家、ゴキブリが多くて困ってるんです。B:じゃあ、一度、家の中をチェックしてもらったらどう? A:日本の大学で日本語を勉強したいと思っているんです。B:じゃあ、先生に相談してみたらどうですか? A:将来は海外で働きたいないんだけど、どうやったら働けるかな? B:知らないよー。 先生に相談してみたら?
〜ば、〜なら、〜と
〜ば
XばY:Xという条件が成立すると、Yが起こることを表す。
V(ba form) イA + ければ / イA + なければ ナA + ならば / ナA + でなければ N + ならば / N +でなければ
① 実現性の高い条件、低い条件、どちらの場合でも使える。② 後件には良い結果が来ることが多い。③ 少し硬い表現で書き言葉的。④ ことわざで使われることが多い。 (例:三人よれば、文殊の知恵。 ) 春になれば、桜が咲きます。
100万円当たれば、車を買います。
次の電車に乗れば、間に合います。
〜なら
① 相手が話題にしたことを取り上げて、それに関してアドバイスしたり、リクエストしたりする時に使われる表現 ② 相手の言ったことを話題に取り上げて述べる表現 ③ 限定や対照を表す。 「他は〜ではないが、ある1つのものや事柄に関して言うと〜だ」という意味。
① 普通形 + なら ② N + なら ③ N + なら
A:今度、韓国へ旅行に行くんですが、お土産に何を買えばいいですか。B:韓国ならやっぱり海苔かな。
A:来週、シンガポールに行くんですが、何を食べればいいですか? B:シンガポールなら「チリクラブ」がオススメですよ。
A:今度、大阪に旅行に行くんだけど、何かオススメある? B:初めての大阪なら、大阪城とか、通天閣とかかなあ。 それと、大阪のたこ焼きは絶対に食べたほうがいいよ。
A:将来、日本で働きたいと思っています。B:日本で働きたいなら、基本的な日本語はもちろん、きちんと敬語を勉強しておいたほうがいいよ。
A:ちょっとコンビニへ行ってくる。B:コンビニへ行くなら、ついでに牛乳買ってきて。
A:先輩、リスニングの試験でいい点が取れないんです。B:リスニングが苦手なら、シャドーイングの練習をしてみたらどうかな。
A:トムさんはどこ? B:トムさんなら、さっきトイレに行ったよ。
A:すみません。 浅草寺はどこですか。B:浅草寺なら、この道をまっすぐいったところにありますよ。
A:何か楽器ができますか。B:ギターならできますよ。
A:日本語が話せますか。B:少しなら話せます。
A:Bさんはサッカーをしますか。B:しないですね。 でも、野球ならしますよ。
:料理ができますか。B:いいえ、できません。 でも、味噌汁ぐらいなら作れますよ。
A:アルバイトをしたことがありますか。B:いいえ、ありません。 でも、ボランティアならしたことがあります。
A:ペットを飼ったことがありますか。B:猫なら飼ったことがありますよ。
A:海外に行ったことがありますか。B:中国なら行ったことがありますよ。
〜と
ある動作を行うと、必ず、別のことがらや作用が続いて起こることを表す。機械の使い方や道順の説明によく使われる。
V(辞書形 / ナイ形)+ と イAい + と ナAだ + と Nだ + と
・後件に意志を表す文や依頼表現などは使えない。・仮定条件には使うことができない。例:もし100万円あると、何がしたいですか? この道をまっすぐ行くと、病院があります。
このまままっすぐ行って、2つ目の角を左に曲がると、交番があります。
お金を入れて、食べたい料理のボタンを押すと、食券が出ます。
〜のに、〜けど、〜は〜が、〜は(対比)
〜のに
〜けれど 「当然〜だろう」と予想される事柄とは違った結果になったことを表す。 話の手の驚きや不満などの気持ちが含まれる。
V(普通形) + のに イAい + のに ナA + のに N + なのに
薬を飲んだのに、全然良くなりません。
昨日、早くたくさん寝たのに、まだ眠いです。
トムさんは2年日本へ留学したのに、全然日本語が話せません。
〜のに
物の用途を述べるときに使う表現。動詞は「使います」を使うことが多い。
V(辞書形) + のに N + に
風呂敷は物を包むのに使います。
この箸はパスタを食べるのに使います。
これはおにぎりを作るのに使います。
〜のに
物や場所などを評価するときに使う表現 V(辞書形) + のに N + に
田舎は買い物するのに不便です。
東京は買い物するのに便利です。
東京は電車が多いので、会社に通うのに便利です。
〜ので、〜て(理由・原因)
〜ので
理由・原因を言う時に使う。
普通形 + ので
「から」よりも少しフォーマルな文型。命令文や禁止文などでは「ので」よりも「から」を使うことが多い。
暑いので、エアコンをつけてもいいですか。
電車が遅れたので、少し遅刻しそうです。
〜て
理由や原因を表す。
V(て形) イAくて ナAで Nで (Nは地震や台風、火事などのよくない単語が来る)
後ろには感情を表す言葉が来ることが多い。後ろに意志を表す動詞は来ない。
遅れて、ごめん。
JLPTに合格できて、本当に嬉しいです。
〜ために、〜ように(目標)
〜ために
行為の目的を言う言い方。
V(辞書形) + ために Nの + ために
「〜ために」の前は意志動詞が使われる。
日本の会社で働くために、今日本語を勉強しています。
将来、自分の家を買うために貯金しています。
「〜ために」と「〜ように」の違い
接続の違い ・「〜ために」は意志動詞と接続する。・「〜ように」は無意志動詞と接続する。 ニュアンスの違い ・「〜ために」は目的を達成するという意志が強い。・「〜ように」は目的を達成するために頑張って何かをするというニュアンスがある。 また、「息子が試験に受かるようにお祈りする。 」のようにお願いする時にも使う。
「~ために」と「~ように」の違い
〜しか〜ない、なかなか〜ない
〜しか〜ない
「〜だけ」 期待していたよりも程度が低いと感じた時や、量が少ないと感じた時に使う表現。
Noun + しか Number + counter + しか
動詞は常に否定の形をとる マークさんは日本に3年も留学したのに、ひらがなしか書けません。
昨日、忙しすぎて4時間しか寝られませんでした。
今、財布の中には500円しかありません。
1,500円もするのに、これだけしかありません。 少なすぎますよ。
昨日、30分しか勉強できませんでした。
昨日は彼女と10分しか電話で話せなかった。
休みは日曜日しかありません。 月曜日から土曜日まで働きます。
えっ!断食の時は1日に1食しか食べられないんですか。
私の英語は挨拶しかできないレベルです。
なかなか〜ない
① 簡単には〜できない ② 〜するには時間がかかる なかなか + V(否定形)
もう来るはずなんですが、なかなかバスが来ませんね。
さっきコーヒーを飲んだせいで、なかなか寝られません。
タバコをやめたいと思っているんですが、なかなかやめることができません。
〜かもしれない、〜でしょう
〜かもしれない
〜の可能性がある 話し手が推測したことを言う表現。 「〜でしょう / だろう」に比べ、判断の根拠が薄く、不確かな推量である。
V(普通形) + かもしれない イA(普通形)+かもしれない ナA(普通形)だ + かもしれない N(普通形)だ + かもしれない
午後から雨がやむかもしれません。
来週、大型の台風が来るかもしれない。
最近、夫の帰りが遅いし、いい匂いがするし、浮気しているかもしれない。
今夜、息子の友達のジェームス君が家に晩ご飯を食べに来るんだけど、どんな料理を作ったらいいんだろう。 日本食は好きじゃないかもしれないし。
今、その国へ行くのは危険かもしれないよ。
新しく来た転校生は目が茶色いし、花も高いし、ハーフかもしれない。
〜でしょう
おそらく〜だ 推量表現。 きっぱりと断定はできないが、知識、経験、分析結果などから確信に近い気持ちで「おそらく〜だ」という時に使われる表現。
V(普通形) + でしょう イA(普通形) + でしょう ナA(普通形)+ でしょう ※ナAな + でしょう N(普通形)+ でしょう ※Nだ + でしょう
・自分自身のことには使わない ・カジュアルな言い方は「〜だろう」 明日は雨が降るでしょう。
明日は寒くなるでしょう。
薬を飲めば、大丈夫でしょう。
漢字の練習なら、この本がいいでしょう。 とても人気が高くて、レビューも良いですよ。
注文して10分ぐらい経つから、そろそろ料理が来るでしょう。
〜か、〜かどうか、(疑問詞)〜か
〜か
間接疑問文。文の中に疑問語(疑問詞)を使った疑問文を埋め込んで使う表現。
疑問詞 + V(普通形)か、〜 疑問詞 + イA(普通形)か、〜 疑問詞 + ナA(普通形)だか、〜 ※ナAだ 疑問詞 + N(普通形)だか、〜 ※Nだ
漢字はいつ日本へ来たか知っていますか。
トムさんってどんな人がタイプか知ってる? 誰がパーティーに来るか知ってる? 何時に行けばいいか教えて。
先生がどこにいるか知ってる? 初めてのデートでどこへ行ったか覚えていますか。
浅草へどうやって行くか知っていますか。
おとといの晩、何を食べたか覚えていますか。
どうして私が怒っているかわかってる?
〜かどうか
間接疑問文。文の中に疑問詞を使っていない疑問文を埋め込んで使う表現。
V(普通形)かどうか、〜 イA(普通形)かどうか、〜 ナA(普通形)だかどうか、〜 ※ナAだ N(普通形)だかどうか、〜 ※Nだ
納豆は食べたことがないので、美味しいかどうかわかりません。
今夜のパーティーに行けるかどうか、まだわかりません。
学校を卒業したら国へ帰るかどうか、まだ決めていません。
トムさんに彼女がいるかどうか、聞いてもらえない? 今年結婚するかどうか、まだわかりませんが、遅くても来年にはする予定です。
本当に宇宙人がいるかどうか、誰にもわかりません。
トムさんも参加できるかどうか、聞いてみるね。
〜ことがある
〜ことがある / 〜こともある
いつもではないが、時々〜する V(辞書形 / ナイ形)+ ことがある / 〜こともある
大学をしてからも、たまに同じ学部だった友達に会うことがあります。
深夜に夫のいびきで、目が覚めることがあります。
普段は母がご飯を作りますが、私が作ることもあります。
〜にくい、〜やすい
〜にくい
①〜するのが難しい ②なかなか〜しない(性質) V(ます形)ます + にくい
この漢字は覚えにくいです。
焼き魚は骨が多くて食べにくいです。
上司は無口で、顔が怖いので話しかけにくいです。
ちょっと先生には相談しにくいので、トムさん、私の悩みを聞いてくれない?
〜やすい
〜するのが簡単だ / 簡単に〜という状態になる V(ます形)ます + やすい
「山」という漢字は実際の山と形が似ているため、覚えやすいです。
スプーンとフォークを使ったほうが食べやすいですよ。
野菜を食べやすい大きさに切ってください。
「〜にくい」と「〜づらい」との違い
似た文型に「〜づらい」がありますが、「辛い」という漢字からも想像できるように、話者の精神的・肉体的に負担だという気持ちが含まれています。
上司に退職の話をしづらい。 上司に退職の話をしにくい。上の2つの例文はどちらも、退職の話をするのが難しいという意味の文で、文法も正しいですが、「話をしづらい」の方がちょっと精神的に負担があって難しいというニュアンスがあります。
また、「〜にくい」は「このカバンは壊れにくい」のように性質について使えますが、「〜づらい」は使えません。
上司に退職の話をしづらい。 上司に退職の話をしにくい。
「〜にくい」と「〜がたい」との違い
「能力や事情によって難しい」と言いたい場合、「〜がたい」は使えません。
そのため、次のような文では置き換えて言うことができません。 ⭕️ 今、足を怪我しているので歩きにくい。❌ 今、足を怪我しているので歩きがたい。
⭕️ 今、足を怪我しているので歩きにくい。❌ 今、足を怪我しているので歩きがたい。
〜にする、(形容詞)する
〜にする
色々ある選択肢の中から、1つを選んで決めるときに使う。
N + にする
【レストランで】 A:う〜ん、私はステーキにします。 Bさんは? B:私はスパゲティにします。
【ホテルの受付で】 A:お部屋はツインベットとダブルベット、どちらになさいますか。B:ダブルベッドにします。
【服屋で】 A:どっちにしようかなあ。 こっちはデザインがいいし。 でも、こっちはセールで値段が安いし。B:欲しいのにしたら? A:うん、じゃあデザインがかっこいいのにする。
【授業中止の案内】 大型の台風が近づいてきているので、今日は休みにします。
【予定を決める】 A:来週の土曜日、USJに行かない? B:いいね、行こう! A:やったー。 じゃあ、待ち合わせ場所はどこにする? B:10時に大阪駅はどう? A:オッケー。
する
対象をある状態に変化させることを表す文型 イAく + する ナAに + する
このコーヒーは苦すぎるので、砂糖を入れて甘くします。
先生、CDの音が聞こえないので、もう少し大きくしてください。
すみません。 このジーンズもう少し短くしてもらえませんか。
部屋が暑いので、エアコンをつけて涼しくします。
ビールが冷えていないので、冷蔵庫に入れて冷たくします。
テストは難しかったですか。 次はもう少し簡単にしますね。
もう少し、静かにしてください。
① 動作の開始を表す。② 中や隠れたところから外へ移動することを表す。③ 存在しなかったものを新たに作ったり出現させることを表す(創出・創造)。
V(ます形)ます + 出す ※N4では意味①のみ扱う。
[①の意味を表す場合に、よく一緒に使われる単語] 突然、急に、いきなり あ〜、ポテトチップスって食べ出すとどうして止まらないんだろう。
突然、雨が降り出して、びしょ濡れになった 友達の赤ん坊は私の顔を見ると、突然泣き出した。
犯人は警察に気づきどこかに向かって走り出した。
みんな揃っていないのに、ジョンさんが突然、食べ出してその場は変な空気になった。
〜がする
Nがする
音、声、味、匂い、香り、感じなど感覚を表したいときの言い方。
N + がします
どこかでいい匂いがしますね。
キッチンから、カレーの匂いがしてきます。
ジェシーさんの髪からシャンプーのいい匂いがします。
隣の部屋から変な音がします。 何の音なんでしょう。
このお菓子、コーヒーの味がしますね。
この飴はりんごの味がします。
〜なさい、〜ほうがいい
〜なさい
命令・指示を表す。
V(ます形)ます + なさい ex. たべる → たべ(ます) + なさい = たべなさい
ジェームス、早く起きなさい。
今何時だと思ってるの!早く寝なさい。
次の質問に答えなさい。
ちょっと、どこ行くの。 待ちなさい! ゲームばかりはダメよ!ちゃんと、勉強もしなさい。
部屋が汚すぎよ!掃除しなさい。
しっかり考えてから、言いなさい。
〜ほうがいい
〜すること(しないこと)を、相手に助言する表現。そうしなかったら悪いことが起こると助言や忠告をするときに使う。
V(た形) + ほうがいい V(ナイ形) + ほうがいい
疲れているとき、早く寝たほうがいいよ。
大切な試験の日は早く家を出たほうがいい。
健康のために、できるだけ運動したほうがいい。
これはちょっとグロテスクな映画なので、苦手なら見ないほうがいいよ 今日は雨が降るらしいから、傘を持っていったほうがいいよ。
そっちは危ないから行かないほうがいいよ。
そのプリン、たぶん賞味期限が切れてるから食べないほうがいいよ。
〜はずだ、〜必要がある
〜はずだ
理由があって、絶対に〜だと思う。
V(普通形)+ はずだ イA(普通形)+ はずだ ナA(普通形) + はずだ ※ ナAな + はずだ / ナAである + はずだ N(普通形)+はずだ ※ Nの + はずだ / Nである + はずだ
過去の計画について述べる時は「〜はずだった」 高いし、人が多いし、このレストランの料理は美味しいはずです。
今日は日曜日だから、銀行は閉まっているはずだ。
田中さんは東京大学を卒業したから、頭がいいはずです。
〜必要がある
〜しなければならない ある目標や目的を達成するためには、〜しなければならないという意味。
V(辞書形)+ 必要がある
図書館の本を借りるには、図書カードを作る必要がある。
本当にJLPTに合格したいなら、ジョンさんはもっと勉強する必要がありますよ。
会議室を使いたい場合は、予約しておく必要がある。
数量+も、〜ほど〜ない
〜も
数量が多いことを表す。話し手の驚きの気持ちが含まれる。
数字 + 助数詞 + も
土曜日は10時間も寝てしまいました。
トムさんは漫画を100冊も持っています。
メアリーさんは5匹も猫を飼っています。
もうっ!5回も言ったのに、また忘れてる! わー、貯金箱の中のお金を数えてみたら、5万円も入ってた。
えー、ジェットコースターに乗るだけで、1時間も待たなきゃ行けないの? 今年は5回も台風が上陸しました。
〜ほど〜ない
XはYほど〜ないで、XもYも同じぐらい~であるが、比べるとXはYよりは程度が低いことを表す。
N + ほど〜ない
トムさんはジョンさんほど背が高くないです。( = どちらも背が高いが、ジョンさんの方が高い。 ) 私がラーメンが好きだが、お好み焼きほど好きじゃありません。( = どちらも好きだが、お好み焼きの方が好きです。 ) 今年は去年ほど寒くないですね。( = どちらの年も寒いが、去年の方が寒い。 ) 中国はカナダほど大きくないです。( = どちらも大きいが、カナダの方が大きい。 ) ジェシカさんは日本語が上手ですが、メアリーさんほどではありません。( =どちらも日本語が上手だが、メアリーさんの方が上手です。 ) 私の部屋は普通の人の部屋より広いけど、ジェームスさんの部屋ほど広くはありません。( = 私の部屋もジェームさんの部屋も広いが、ジェームさんの部屋の方が広い。 ) トムさんはJLPT N1に合格したので、日本語を上手に話すが、スピーチコンテストで優勝したJLPT N2レベルのジェームスさんほど上手ではありません。( =トムさんもジェースムさんも日本語が上手だが、ジェームスさんの方が上手だ。 )
〜のは〜です
〜のは〜だ
強調構文。後件の内容を強く言いたい時に使う表現。 この文型を使うことで、文全体の主張が強まる V(普通形) + のは N + なのは イA + のは ナAな + のは (事実) +のは + (説明、理由、強調したいこと) です。
地震が起きた時、一番大切なのは慌てないことだ。
日本語を勉強するとき、一番難しいのは漢字だ。
私が住んでいるのは、大阪です。 京都じゃありません。
働いているのは、お金のためはなく、自分のスキルアップのためだ。
アルバイトをしているのは、旅行をするためです。
〜ところだ
① ある動作が始まる直前を表す。 これから〜する。② ある動作が今、まさに行われている最中であることを表す。③ ある動作が終わった直後を表す。 たった今〜した。
① V(辞書形)+ところだ。② V(て形)いる + ところだ。③ V(た形)+ ところだ。
今から、電車に乗るところです。
これから飛行機に乗るところなので、着いたら連絡します。
A:今から遊びに行ってもいい? B:ごめん、今部屋を掃除しているところだから、終わってからでいい?_ 今、電車を降りたところなので、あと10分ぐらいで着きます。
ちょうど今、宿題が終わったところなので、一緒に遊べますよ。
ちょうど今、ご飯を食べ終わったところで、お腹いっぱいなので動けません。
A:ごめん、待った? B:ううん。 私も今着いたところだよ。
〜し〜し
①並立描写 複数の事柄を並べて述べる表現。 話し手の「さらに」、「その上」という気持ちが含まれる。 人や物を評価するときによく使われる。
②理由の列挙 理由を複数の上げ、最後に結論を述べる表現。理由を1つだけ言う時もこの文型が使えるが、「言っていないだけで、他にも理由がある」というニュアンがある。
V(普通形)+ し イA(普通形) + し ナA(普通形) + し N(普通形) + し
トムさんは、面白いし、親切だし、サッカーも上手です。
田中先生は優しいし、かっこいいし、それに教え方も上手です。
ジョンさんはスポーツもできるし、頭もいいし、それに女の子からの人気が高いです。
Tuyệt vời! 🎉 Dưới đây là bảng phân loại các cấu trúc ngữ pháp N3 mà bạn đã liệt kê, được sắp xếp theo nhóm ý nghĩa và chức năng ngữ pháp. Việc học theo nhóm như thế này sẽ giúp bạn dễ ghi nhớ hơn và tránh nhầm lẫn giữa các mẫu tương tự.
📘 Bảng phân loại cấu trúc ngữ pháp N3
Nhóm ngữ nghĩa / chức năng | Cấu trúc ngữ pháp |
---|---|
Thói quen / hành động vô thức | 〜つい〜てしまう、〜たものだ |
Thời điểm / cơ hội | 〜ついでに、〜たところ、〜途中で / 途中に、〜てはじめて、〜てからでないと |
Hành động / trạng thái tiếp diễn | 〜直す、〜通す、〜込む、〜きる、〜かける、〜合う、〜一方だ |
Không phù hợp / không nên làm | 〜ている場合じゃない、〜ても始まらない、〜てはいけないから、〜といけないから |
Cảm xúc mạnh / không kiểm soát | 〜てしょうがない、〜てしかたがない、〜てたまらない |
Phán đoán / giả định | 〜たがる、〜かな(あ)、〜なあ、〜だろう、(なんて)〜だろう |
Dù thế nào đi nữa | いくら〜ても、たとえ〜ても、どんなに〜ても |
Quy định / nguyên tắc | 〜こと、〜ことはない、〜ことから、〜ことになっている |
Truyền đạt thông tin / tin đồn | 〜ということだ、〜とのことだ |
So sánh / tương phản | 〜といえば、〜といっても、〜というよりも、〜に比べて、〜に対して |
Không chỉ / mà còn | 〜ばかりなく、〜だけでなく |
Điều kiện / trách nhiệm | 〜からには、〜から〜にかけて |
Giả định / tình huống | 〜にしても〜にしても、〜としても、〜としたら |
Thay thế / bù đắp | 〜かわりに(代理)、〜かわりに(代償)、〜に代わって |
Vai trò / góc nhìn | 〜として、〜にとって、〜にかけては、〜において |
Phán đoán / chắc chắn | 〜に限る、〜に決まっている、〜に違いない、〜とは限らない |
Không thể / không có cách | 〜ようとする、〜ようがない |
Khuyên nhủ / đạo lý | 〜べきだ、〜べきではない、〜べきだった |
Giả vờ / không đúng thực tế | 〜ふりをする、〜つもりだ(実際とは異なる) |
So sánh / ví dụ | 〜ようだ、〜みたいだ、まるで〜ようだ、まるで〜みたいだ、〜とみえる |
Chỉ điều kiện tối thiểu | 〜さえ、〜さえ〜ば |
Mức độ / đánh giá | 〜ほど〜はない、〜ほど、〜くらい(軽視) |
Phủ định mạnh / không thể | 〜はずがない、〜わけだ、〜わけがない、〜わけにはいかない、〜わけではない |
Chỉ lựa chọn / bắt buộc | 〜なさい、〜ことはない、〜しかない、〜ほかない |
Giả định trái thực tế | 〜ば〜のに(反実仮想) |
Không làm / bỏ qua | 〜ないで、〜ずに |
Chu kỳ / khoảng cách | 〜おきに、〜ごとに、〜にわたって |
Nguyên nhân / lý do | 〜上に、〜おかげで、〜せいで、〜ために(原因) |
Liên quan / chủ đề | 〜について、〜に関して、〜を中心に、〜を込めて |
Phương tiện / cách thức | 〜によって(手段・対応・理由)、〜によると、〜によっては、〜を通して、〜を通じて |
Trái ngược / không như mong đợi | 〜に反して、〜に反する |
Tình trạng / phủ định nhẹ | 〜がち、〜っけ |
Nếu bạn muốn mình chuyển bảng này thành file Markdown, flashcard, hoặc quiz luyện tập, mình có thể hỗ trợ thêm. Bạn đang xây dựng tài liệu này dưới dạng gì nhỉ—blog, PDF, hay slide thuyết trình? 😄
Những phần dưới đây chưa được sắp xếp
〜うちに
〜という状況になる前に V (辞書形 / ている形 / ない形) + うちに イA + うちに ナAな + うちに Nの + うちに
ジョンさんが大阪にいるうちに、USJに行こう。
雨が降らないうちに、帰りましょう。
母が出かけているうちに、こっそり冷蔵庫のケーキを食べてしまった。
〜うちに
〜している間に V(辞書形 / ている形 /ない形)+ うちに
何度も口に出して練習しているうちに、上手に話せるようになりました。
会わないうちに、ずいぶん大人っぽくなりましたね。
知らないうちに、山田さんは会社を辞めていた。
「〜うちに」と「〜間に」の違い
「〜うちに」は「〜という状態でなくなると、できなくなる」、つまり「〜の時期にしなければならない」という強い気持ちが強い場合に使われる。
おそれがある
〜という心配がある / 〜に可能性がある 悪いことが起こるかもしれないと言いたい時に使われる表現。 少し硬い表現でニュースや通知などに使われることが多い。
V(普通形) + おそれがある Nの + おそれがある
話し手の恐怖、心配の気持ちが含まれる。
このまま赤字が続けば、この会社は倒産するおそれがある。
今夜あたり、大型の台風が関東地方に上陸するおそれがあります。
先ほど大きな地震がありました。 津波のおそれがあります。 注意してください。
明日は大雨により、洪水のおそれがありますので、注意してください。
今夜から明日にかけて、大雨のおそれがあります。
お〜だ
「〜ていらっしゃる」の簡潔な言い方 お+ V(ます形)ます+ だ
どのようなお部屋をお探しですか。
貸出カード(図書カード)をお持ちですか。
部長、○○商事の木村様がお見えです。
〜がきっかけで / 〜をきっかけに
〜の行動が動機になって / それをするようになったのは〜があったからだ。
V(タ形)+ ことがきっかけで N + がきっかけで / をきっかけにして
インターネットで日本人の友達ができたことがきっかけで日本語を勉強するようになった。
アニメがきっかけで日本語の文化に興味を持った。
アニメをきっかけに日本語に興味を持つ学生が多い。
「〜あげく」と「〜結果 」の違い
「〜あげく」は悪い結果に対してのみ使うことができのに対して、「〜結果」は後ろに来る結果の良し悪しに関係なく使うことができる。
❌ 二年浪人したあげく、医学部に合格できた。⭕️ 二年浪人した結果、医学部に合格できた。
〜こそ
強調を表す。プラスの意味で使われる。 (マイナスの意味を強調する使い方はしない。 ) N + こそ V(辞)+ ことこそ 普通形 + からこそ
今年こそJLPTに受かりたい。
来年の冬こそ、スキーに行こう! この本こそ私が探していた本です。 ついに見つけました。
健康こそが、私の一番の財産だ。
彼こそこの会社にふさわしい人だ。
〜ごとに
〜たびに / 〜単位で / 〜周期で V(辞書形)+ ごとに N + ごとに
「〜ごとに」は漢字にすると「〜毎に」となる。
私が働くコンビニでは1時間ごとにおでんやフライドチキンなど、食べ物の品質をチェックしている。
私の会社では2年ごとにパソコンを新しいものに交換する。
ことから
〜が理由で / 〜が由来で / 〜が判断の根拠になって V(普通形)+ ことから イA(普通形)+ ことから ナAな / である / だった + ことから Nである / だった + ことから
彼は何でも知っていることから、「歩く辞典」と呼ばれている。
彼は中国語が話せることから、グローバル部へ配属となった。
彼の絵は独創的なことから、現代ピカソと呼ばれるようになった。
最中に
〜しているときに / ちょうど〜中に 状態動詞や瞬間動詞と一緒に使うことができない。(例. 住んでいる最中に地震があった) Vている + 最中に Nの + 最中に
食事の最中に大きな地震が起こった。
彼はよく会議の最中に居眠りをする。
来年度の予算案については、今、検討している最中です。
〜際(に) / 〜際の
〜ときに / 〜の機会に 硬い表現である。 そのため、日常会話ではあまり使わない。「際は」を使う場合、後件には「~ください」が来ることが多い。
V(辞書形 / タ形) + 際に N + の際に
お帰りの際(に)はお足元にお気をつけください。
お降りの際(に)はお足元にご注意ください。
お困りの際は、いつでもご連絡ください。
〜さえ・・・
〜も 「~もそうだから、他も当然そうだ。 」ということを暗示する。
V(ます形)ます + さえ N + さえ
話し手の驚きやあきれた気持ちが含まれる。マイナスに意味で使うことがほどんど。
ジョンさんは1年も日本語を勉強したのに、ひらがなさえ書けない。
食事することさえ忘れてしまうほど、彼は研究に熱中していた。
トムさんは私のスマホを壊したのに、謝りさえしなかった
~じゃない
①だぶん~だと思う / たぶん~だろう ②確認 ③聞き手に対する驚きや非難など
黒田さんは忙しいって言ってたから、今日のパーティーには来ないんじゃない? ハサミ?テーブルの上にあるんじゃない?ちゃんと探した? あそこにいる人って、田中先生じゃない? すごーい、やればできるじゃない? ちょっと!危ないじゃない。 こんなところでボール遊びはダメよ。
A:トムさんどこにいるか知らない? B:さぁ。 もう帰ったんじゃない?
〜だけ
~の範囲は全部て 「~の範囲の限界まで~する」と言いたいときに使う。
普通形(肯定形)+ だけ ※Nにはつかない。
できるだけ水を飲むようにしてください。
〜たびに
〜のときはいつも / 〜するといつも V(辞書形)+ たびに Nの + たびに
・当然のこと、習慣的なことには使いにくい。・後件に否定文・形容詞文はこない。 誤用例 当然のこと、習慣的なことを言う場合は使いにくいので、次のような例文は不自然となる。❌ 学校へ行くたびに、勉強します。
あの人は会うたびに面白い話を聞かせてくれる。
父は外国に行くたびに、たくさんおみやげを買ってきてくれる。
「〜たびに」と「〜につけて」の違い
「〜につけて」は後件に自然に起こる心の状態が来るので、次のような文では使えない。
⭕️ 海外旅行するたびに、お腹をこわす。❌ 海外旅行するつけて、お腹をこわす。
〜つもりだ
~と思っていたが、実際は違っていた V(タ形 / ている形)+ つもりだ イAい + つもりだ ナAな + つもりだ Nの + つもりだ
名前を書いたつもりだったが、書いていなかったようだ。
あれ、カバンの中に入れたつもりなのに、財布がない。
彼女にプロポーズしたつもりだったが、彼女には伝わらなかったようだ。
あ、メールの送信に失敗してた。 送ったつもりだったのにどうりで返信がこないわけだ。
レシピ通りにうまく作れたつもりだったが、味が少ししょっぱかった。
返事をしたつもりだったが、送れていなかった。
移動Vている
移動後の状態・状況の変化を表す。
(例) キムさんは中国に行っています。→キムさんは中国に行きました。 キムさんは今、中国にいます。
Vている
母は買い物に行っています。
弟は私の家に来ています。
父は今、会社に行っています。
すみません。 田中はまだ来ておりません。
現在、私は駅前にできた新しいモールに来ています。
ナタポンさんは今、国へ帰っていますから、パーティーに参加できません。
〜て済む
〜で十分だ / 〜で解決する / 〜で問題ない / 〜でOKだ V(テ形) + 済む イAくて + 済む Nで + 済む
人が亡くなっているんですよ!謝って済むような問題ではありません。
お店のお皿を割ってしまったが、謝っただけで済んだ。
予約だったら、わざわざ店に行かなくても、電話1本で済むよ。
ということだ
〜そうだ / 〜と言っていました。伝聞表現で「~そうだ」や「~と言っていました」よりも少し硬い表現。 改まった場面で使われることが多い。
「〜とのことだ」で置き換えられる。
普通形 + ということだ
ニュースによると、明日は雨が降るということだ。
ワンさんは先月受けた試験に合格したということだ。
新聞によると、先日起きた事件の犯人が捕まったということだ。
ということだ
〜という意味だ / つまり〜だ 普通形 + ということだ
ここは「立入禁止」ということは、つまり、「入ってはいけない」ということだ。
先輩に「明日から来なくてもいいからね」と言われた。 つまり首ということかな。
開店は10時の予定だから、あと1時間待たなければいけないということだね。
〜とおりに
〜と同じに V(辞書形 / タ形)+ とおりに N + のとおりに N + どおりに
私の言うとおりにしなさい! じゃ、私が見本を書きますから、私が書くとおりに、みなさんもノートに書いてください。
天気予報のとおり、午後から雨が降り始めた。
私の思ったとおり、田中さんは朝寝坊して遅刻した。
言われたとおりに、早くかばんの中にお金を詰めろ! 先生の言うとおりに勉強したら、本当にJLPT N1に合格できました。
思ったとおりのことを自由に話してください。
実際に生で見る大物女優は噂どおり、とても美しかった。
〜とか〜とか
〜や〜など 例を複数挙げて言う時に使う。
V(普通形) + とか イA(普通形) + とか ナA(普通形)+ とか N(普通形)+ とか
①「〜や〜など」に比べると少しカジュアルで話し言葉的。② ①の理由から目上の人にはあまり使わない方がいい。③ 後ろに名詞が続く場合は形が「~とかのN」、「〜とかいったN」、「~とかいうN」になる。
このイベントでは、バーベキューとかゲームとかをします。
日本語がもっと上手に話せるようになりたいなら、日本人の友達を作るとか、交流会に参加するとかしたらどう? 僕は電車とかバスとかに長時間乗ると、気持ち悪くなる。
私の国ではワンピースとかナルトとかのアニメが人気がある。
ギターとかベースとかの弦楽器が弾けるようになりたい。
〜としたら
〜と仮定したら / もし〜が実際に起こったと仮定したら V(普通形)+ としたら イA(普通形) + としたら ナA(普通形) + としたら N(普通形) + としたら
後ろには判断や推量、疑問を表す表現が来る。
もし、ここに100万円あったとしたら、何に使いますか。
車で行くとしたら、何時間かかるんでしょうか。
もし、明日死ぬとしたら、今日何する? 三泊四日で韓国に行くとしたら、どこがおすすめ? もし彼の話が本当だとしたら、大変なことですよ。
毎日が日曜日だとしたら、何したい? お金がたくさんあって、一生働く必要がないとしたら、毎日何する? もし生まれ変われるとしたら、男と女どっちがいい?
〜たとたん
〜するとすぐに / 〜と同時に 予期しないというニュアンスの内容が後ろに続く V(タ形) + とたん
① 後件に意志を表す文や命令文はこない。② 後件では予期しなかったことが述べられるので、当然のことには使えない。③ 話し手が主観的に感じてるだけなので、2つの事柄に時間差がある場合でも使えることがある。例:夫は結婚したとたん、お洒落に気を遣わなくなった。
本を読んでいて、急に立ち上がったとたん、気分が悪くなった。
家を出たとたん、雨が降ってきた。
〜とともに
〜といっしょに / 〜と同時に N + とともに
少し硬い表現で、改まった場面で使う。
地方への転勤が決まったので、家族とともに引っ越すことにした。
遠距離恋愛になってしまったので、彼女とともに過ごす時間が少なくなってしまった。
〜など
〜にようなものは / 〜なようなことは ①例を挙げる時に使う ②謙遜する時に使う ③相手を軽視する時に使う。
N + など
試験も近いし、ゲームなどしている暇はない。
中国語やインドネシア語など、仕事で役に立ちそうな外国語を勉強したいです。
学生時代は引っ越しや工場などのでアルバイトをしていました。
A:もうすぐ母の誕生日なんだけど、何がいいかな。B:うーん、花なんかいいんじゃない? ・私など、まだまだ部長になるに早すぎますよ。
A:Bさん、綺麗になったね。B:いやいや、Aさんに比べたら私なんて全然だよ。
僕が君なんかに試合で負けるあり得ないよ。
なんで私が彼なんかに謝らなきゃいけないのよ。
〜にしたがって
〜すると、だんだん 前件の変化に対応して、後件も変化するということを表す。そのため、変化を表現する言葉が使われる。
V(辞書形) + にしたがって N + にしたがって
このゲームはステージをクリアするにしたがって、難しくなります。
時間が経つにしたがって、足の痛みが引いてきた。
暗くなるにしたがって、だんだん寒くなってきました。
〜につき
「Nにつき」でNに対してどのぐらい費用や時間がかかるのか、サービスがあるのかなどを表す。
話すときは「につき」を省略して言うことが多い。
N + につき
スタンプ10個につき500円値引きいたします。
ここの時給は1時間につき900円です。
この駐車場は1日につき1,500円かかります。
〜につれて
〜すると、少しずつ V(辞) + につれて
前件、後件ともに変化を表現する言葉が使われる。
日が経つにつれて、涼しくなってきた。
日本語が上手になるにつれて、日本での生活が楽しくなってきた。
〜には
〜するために 目的を表す。
V(辞書形)+ には
本を借りるには、貸出カードが必要です。
お酒を購入するには、20歳以上であることを証明できるものが必要です。
富士登山のツアーに申し込むには、どうすればいいでしょうか。
〜のでしょうか / 〜んでしょうか
話し手が疑問に思うことを丁寧に問いかける表現。
普通形 + のでしょうか ※ナAだ → ナAなのでしょうか ※Nだ → Nなのでしょうか
もし大きい地震が起きたら、どこに逃げれば良いのでしょうか。
先生、漢字の読み方や書き順がわからない時、どうやって調べれば良いんでしょうか。
どうして日本では毎年、地震がたくさん起きるのでしょうか。
数量 + は
少なくとも 数量 + は
昨日、あまり勉強できませんでしたが、30分は勉強しました。
あさっての飲み会、何人来るかまだ決まっていないけど、少なくとも5人は来るようです。
毎月、3冊は本を読みます。
歩いていくなら、30分はかかるでしょう。 バスで行くのがいいと思いますよ。
絵に詳しいわけではないですが、この絵は1万円はしそうですね。
死ぬまでに1度はハワイに行ってみたいなあ。
うわあ、人が並んでいますね。 たぶん、1時間は並ぶでしょうね。
私は1日に1度は野菜を食べましょう。
〜場合
起こりうる可能性の中から1つの事態を取り上げて、その事態が起きた時に必要な対応を述べる表現。
V(普通形)+ 場合 イA(普通形)+ 場合 ナA(普通形) + 場合 ※ナAな + 場合 N(普通形) + 場合 ※Nの + 場合
実際にあったこと(過去のこと)には使えない。好ましくない事、あまり起きない事に使われることが多い。
事故を起こした場合は、すぐに警察と病院に電話してください。
熱が続く場合は、病院に行ったほうがいいです。
〜ばかりでなく
~だけでなく 普通形 + ばかりでなく ・V(普) + ばかりでなく ・イA + ばかりでなく ・ナA な + ばかりでなく ・ナAである + ばかりでなく ・N + ばかりでなく
彼女は英語ばかりでなく、韓国語も話せる。
トムさんは昨日ばかりでなく、今日も遅刻した。
ジェシカさんは綺麗なばかりでなく、頭もいい。
~ば~のに
~すれば違う結果になっていたのに・・・。
~しなかったこと、〜でないことを残念に思ったり後悔する言い方。
V(条件形) + 〜のに イAければ + 〜のに ナAなら + 〜のに Nなら + 〜のに 「~ば」の他に「たら」や「なら」などの条件形も使うことができる。
隣のクラスの先生、すごく美人だよな。 俺らのクラスの先生ならいいのになあ。
ジェシカさん、もっと静かにすれば、男性からモテそうなのに。 いつもギャーギャーうるさいから・・・。
アパートがもう少し学校から近ければ、便利なのになあ。
もう少し安くしてくれれば、買うのになあ。
もう少し優しく接してくれれば、いい先生なのに。 いつも怒ってばかりで、ストレスだ。
〜は別として
〜は考えないで / 〜は含めないで V(普通形)+かどうかは別にして イA(普通形)+かどうかは別にして ナA(普通形)+かどうかは別にして N + は別として
彼女の料理は見た目は別として、味はとても美味しい。
買うかどうかは別として、デパートに行くと色々な商品があって楽しいです。
合格できるかどうかは別として、チャレンジしてみることは大切だ。
〜はもちろん
〜は当然として N + はもちろん
・後件では助詞「も」を使うことが多い。・前件と後件は同程度の事柄を扱う。・話し言葉的。 硬い言い方は「〜はもとより」。
この学校では、毎日復習はもちろん、予習もしなければ怒られる。
日本語学校では、日本語はもちろん、日本の文化や習慣についても教えている。
〜ぶり
〜という長い時間を経て V(マス形)ます + ぶり
話し手が長い時間経った感じている時に使う。
今日、2年ぶりに大学時代の友達に会った。
この街に帰ってくるのも10年ぶりだなあ。
〜ぶり / 〜っぷり
〜している様子 N + ぶり(〜っぷり)
彼の生活ぶりを見ていると、将来が心配になる。
さっきの彼の慌てぶりからして、よっぽど大きなトラブルがあると見える。
川島君、いい飲みっぷりだね。
〜ば〜ほど
〜すれば・・・になり、もっと〜すれば・・・になる 前件の程度が強まると、それに影響して後件の程度もさらに強まることを表す。
V(ば形) + V(辞書形) + ほど イAければ + イAい + ほど ナAなら + ナAな + ほど / ナAであれば + ナAであるほど
条件を表す「〜ば」は省略されることもある。
外国語は勉強すればするほどむずかしくなる。
日本語は話せば話すほど、早く上達します。
日本の料理を習いたいんだけど、どこか知らない。 お金があまりないので、安ければ安いほど嬉しいんだけど。
試験の問題は難しければ難しいほどやりがいがある。
私は辛いものが大好きなので、辛ければ辛いほど嬉しい。
〜向けに
〜のために / 〜を対象に / 〜に適するように N + むけに 後ろに名詞が来るときは「〜向けのN」となる
この料理は子供向けに作られている。
この本は外国人向けにやさしい日本語で書かれている。
このモールでは、お年寄り向けに色々なサービスが展開されている。
〜向けに 類似文型「〜向き」との違い
類似文型に「〜向き」という文型がある。
「〜向け」は特定の人を対象に意図して作られたり、書かれたりされるのに対して、「〜向き」は「〜にちょうど良い」という意味がある。 例文 このアニメは子供向けに書かれた。 このアニメは大人向きだ。例えば、上の「このアニメは大人向きだ。 」の場合、特に意図して大人のために作ったアニメということではなく、グロテスクな描写があったり、子供が見るのにはあまり良くない描写があるなどして、子供より大人が見るにはちょうど良いという意味がある。
〜も〜ば、〜も
〜も・・・し、それから〜も・・・。
Nも + V(バ形)/ イAければ / ナAなら / Nなら + Nも
本を読むのが好きな人もいれば、嫌いな人もいます。
どこかへ旅行に行きたいけど、時間もなければ、お金もない。
人生は楽しいこともあれば、苦しいこともある。
連用中止
動詞文や、い形容詞文の接続のしかたの一つで、並列や理由を表す。・行為の順序や対立する内容を表す際に使われる。・「作り方」や「使い方」の説明でもよく使われる。・書き言葉でよく使われる。
V(ます形)ます イAく ナAで / であり Nで / であり 「いる」は「おり」になる。 「見る」、「寝る」、「来る」など2文字の動詞の場合、あまり使わない。
「いる」は「おり」になる。 「見る」、「寝る」、「来る」など2文字の動詞の場合、あまり使わない。
本を読み、しばらく考える。
子供はよく遊び、よく眠るものだ。
申し訳ありません。 原因を調べ、すぐにご連絡いたします。
CO2の増加に伴い、砂漠化や地球温暖化など様々な問題が増えてきている。
若い頃は、よく遊び、よく勉強したものだ。
~わりに
~と思えないくらい / ~とは不釣り合いに この程度のレベルかなと思っていたのに、実際にはそれよりもよかった、あるいは悪かった時に使う。 程度の差には幅がある。
V(普通形) + わりに イA(普通形) + わりに ナA(普通形) + わりに ※ナAなわりに N + のわりに ※Nのわりに
同僚はいつも忙しいと言っているわりに、仕事中によくスマホでFacebookを見ている。
彼は勉強していなかったわりに、テストの点が良かった。
田中さんは留学の経験がないわりに、綺麗な発音で英語を話す。
今日は休日のわりに人が少ないね。 どうしてだろう。
このコンピューター、中古のわりに高くない? 相手の選手は負けたわりに、あまり悔しそうにしていなかった。
昨日見た映画は評判のわりに、面白くなかった。
このレストラン、レビューが星5のわりに、そんなに美味しくないね。
~わりに(誤用)
× 毎日、10時間も勉強したわりには、不合格だった。〇 毎日、10時間も勉強したわりには、成績があまりよくなかった。
上の文のように、「~わりには」の後件には制限があります。 誤用例では、合格か不合格か2つしか結果がなく、その間の幅がありません。
このように幅がないものには「~わりには」が使えません。
× 毎日、10時間も勉強したわりには、不合格だった。〇 毎日、10時間も勉強したわりには、成績があまりよくなかった。
〜つい〜てしまう、〜たものだ
つい〜てしまう
してはいけないと思っていることを無意識にしてしまう。後悔の意味。
ついV(テ形) + しまう
勉強しなければいけないと思っているが、ついアニメを見てしまう。
ダイエット中だが、チョコレートを見ると、つい食べてしまう。
Facebookばかり見るのは良くないとわかっているが、つい見てしまう。
〜たものだ
過去の状態やよく起こったことを思い出して言う時の表現。
V(タ形) + ものだ
子供の時は、よく友達とサッカーをしたものだ。
子供の頃は、よく家族で旅行したものだが、最近はしなくなってしまった。
子供の頃は、よく母に叱られたものだ。
〜ついでに、〜たところ、〜途中で / 途中に
〜ついでに
「〜する機会を利用して」 「何かを行う機会を利用して、他のことも加えて行う」と言う時に使う表現。
V(辞書形 / タ形) + ついでに N + のついでに
「〜ついでに」の後には程度の軽いものや量が少ないものが来ることが多い。
仕事へ行くついでに駅まで送ってあげるよ。
部屋を掃除するついでに、お風呂も洗っておきました。
ついでに私のパソコンにもそのソフト、インストールしてくれませんか? コンビニに行くなら、ついでにお酒も買ってきてくれない? 薬局へ行ったついでに、トイレットペーパーも買いました。
コーヒーを淹れるなら、ついでに私のも淹れてくれない? インターネットで本を買うついでに、アニメのDVDまで買ってしまった。
駅に行くなら、ついでにこれをポストに出しといて。
日本に帰国するついでに、日本語の書籍も買っておこう。
Vたところ
~したら、~と言う結果になった / ~したら、~ということがわかった きっかけを言う表現。
V(タ形)+ ところ
ノートパソコンの代わりにタブレットを買ってみたところ、思ったよりも使いやすかった。
友人のオススメの映画を見てみたところ、とても面白かったので、絶対見たほうがいいです。
来週から海外旅行なので、天気を調べて見たところ、天気はあまりよくないようです。
〜途中に
〜をしているときに 動作やイベントが始まってから、終わるまでの間を表す。
V(辞書形)+ 途中に / 途中で N + の途中に / の途中で
家に帰る途中、本屋に寄った。
通学の途中、突然雨が降り出した。
通勤の途中で、急に気分が悪くなって吐いてしまった。
〜てはじめて、〜てからでないと
Vてはじめて
〜して、その時はじめて・・・” 以前はしたことがなく、初めて経験してわかったこと・気づいたことを言う表現 後件で述べる事柄のきっかけになった出来事を前件で述べる。
Vて + はじめて
子供を産んではじめて、母の強さがわかりました。
ガンになってはじめて、健康のありがたさがわかりました。
東京にきてはじめて、自分の住む田舎との違いに気づいた。
〜てからでないと / 〜てからでなければ
~した後でなければ V(て形) + てからでないと
実際に実物を見てからでないと、購入するかどうか決められません。
上司に聞いてからでないと、私が決めることはできません。
契約内容をきちんと確認してからでないと、サインすることはできません。
A:パソコンの修理をお願いしたいんですが、いくらぐらいでしょうか。B:そうですね。 実際に確認してからでないと、お見積もりを出すことは難しいですね。
〜てしまう、〜直す、〜通す、〜込む、〜きる、〜かける
〜直す
もう一度〜する V(ます形)ます + 直す
なんですか、この作文は。 もう一度書き直してください。
早く終わった人は、もう一度間違いがないか見直してください。
家が古くなってきたので、建て直そうと思っています。
もう一度、やり直し!
〜通す
最後まで〜する / ずっと〜する V(ます形)ます + 通す
・人の動作にのみ使える。・使える動詞は限定的 彼は忍耐強く、最後までやり通す力がある。
トムさんは最後まで、嘘をつき通した。
彼は会社からの圧力にも負けず、自分の信念を貫き通した。
夜中ずっと泣き通されて、一睡もすることができなかった
〜込む
①長い時間〜する ②内部への移動を表す。
V(ます形)ます + 込む
じっくり煮込んだスープは味がしっかりしていて美味しい。
トムさん、さっきからずっと考え込んでるよ。
今日は1時間走り込んだ。
〜きる
①全部〜する / 最後まで〜する ②強く〜する / 非常に〜する
田中さんは足を怪我しながらも、なんとか42.195km走りきった。
勉強熱心なトムさんは、みんなの日本語初級1の単語を3週間で覚えきった。
数えきれないほどの星が空一面に広がっている。
〜かける / 〜かけの
① 途中まで~して、まだ~し終わらない ② 〜しそうになる。
継続動詞と接続すると①の途中までの状態であることを表す。瞬間動詞と接続すると②の直前を表す意味。
V(ます形)ます + かける V(ます形)ます + かけのN
テーブルの上に飲みかけのコーヒーがおかれている。
息子はやりかけの宿題をおいて、遊びに出かけてしまった。
壊れかけのradio」は徳永英明の名曲だ。
〜合う
お互いに〜する V(ます形)ます + 合う
困った時は助け合いましょう。
隣の人と相談し合って答えを考えてください。
問題が起きたときは、どうすべきかみんなで話し合いましょう。
〜ている場合じゃない、(移動動詞)〜ている
〜ている場合はない
今していることをすぐにでもやめて、他のことをしたほうがいいと言う時に使う。
V(テ形)+ いる場合じゃない
東京大学へ行きたいなら、こんなところで遊んでいる場合じゃないでしょう。 今すぐ家に帰って勉強しなさい。
本気でプロになりたいなら、本なんか読んで勉強している場合じゃないよ。 スクールに通うとか経験者に教えてもらうとかしたら? 行くかどうか迷っている場合じゃないよ。 そんなことしてたら、すぐにチケットは売り切れちゃうよ。
〜てしょうがない、〜てしかたがない、〜てたまらない
〜てしかたがない / 〜でしょうがない
① 我慢できないくらい~だ 気持ちが強く、抑えることができないことを表す。
② 最高に〜だ V(て形) + しかたがない イAくて + しかたがない ナAで + しかたがない
大学受験の結果が気になってしかたがない。
ゲーム終了1分前に逆転されてしまい、負けてしまった。 本当に悔しくてしかたがない。
第一志望の大学に合格できたので、嬉してしかたがありません。
会社の飲み会が嫌でしかたがない。
私の国で大きな地震があったようで、家族と現在連絡がとれません。 本当に心配でしかたがありません。
USBをジーンズのポケットに入れたまま洗濯してしまい、残念でしかたがない。
最近はやることがないので、毎日が暇でしかたがない。
〜てたまらない
我慢できないほど~ / 非常に~ 強い感情がわき起こり、その気持ちを抑えることができないと言いたい時に使う。
V(て形) + たまらない イAくて + たまらない ナAで + たまらない
「〜て〜て たまらない」のように繰り返して、強調する言い方もある。
あ~、暑くて暑くてたまらないよ。
もう、お腹が空いてたまらないよ。
今、彼と遠距離恋愛だから、なかなか会えないんだ。 本当に会いたくてたまらないのよ。
国の家族に会いたくてたまらない。
さっき、弟から母が入院したという連絡を受けて、心配でたまらない。
あー、トムさんのことが好きで好きでたまらない。 告白したいけど、ふられるのは嫌だし・・・。
最近、仕事のミスが多いし、上司から毎日怒られるし、もう嫌でたまらない。
どうして、日本人の会社員はみんな定時になっても帰らないんだろう。 不思議でたまらない。
明日のプレゼンテーションのことを考えると、不安でたまらない。
試合に負けたのが、悔しくてたまらない。
もう、日本は嫌だ。 国の家族に会いたくてたまらない。
この会社を辞めたくてたまらないが、転職先が見つからないので辞められない。
〜ても始まらない、〜ても構わない、〜てもしかたがない
〜ても始まらない
〜ても意味がない / 〜ても進まない それをしても事態の進展には繋がらないことを表す。
V(テ形)も + 始まらない イくても + 始まらない ナAでも + 始まらない
今さら後悔しても始まらないし、次のことを考えよう。
どうにもならないことをいくら悩んでも始まらない。
もう終わったことなんだから、くよくよしてても始まらないよ。
A:仕事のトラブルで残業しなくちゃいけないよ。 あー本当ムカつく。 この仕事本当に嫌。B:文句ばかり言っても始まらないし、早く終わらせて帰ろう。
A:勤務地どこになるかな。 地方には行きたくないなあ。B:心配していても始まらないし、今は研修に集中しようよ。
〜ても構わない
〜ても問題ない / 〜てもいい 許可、許容を表す。
V(て形)+ も構わない イAくて + も構わない ナAで + も構わない Nで + も構わない
親しい人にはあまり使わない。
学生:先生、すみません。 レポートを書いたのに家に忘れてきてしまいました。先生:じゃあ、提出は明日でも構いませんよ。
A:すぐに戻ってきますので、少しの間だけ荷物を置かせてもらえませんか。B:ええ、(荷物を置いても)構いませんよ。
A:先生、問題3は難しすぎます。B:あ、この問題は上級レベルなので、解けなくても構いませんよ。
A:ここに座っても構いませんか。B:ええ、いいですよ。
A:すみません。 タバコを吸っても構いませんか。B:ええ、いいですよ。
スマートフォンは基本的な機能が使えれば、古くても構わない。
給料は高くなくても構わないけど、転職するなら今の給料より少しは高いところがいいな。
アンナさん、お酒は無理に飲まなくても構いませんよ
〜てもしかたがない / 〜てもしょうがない
〜ても意味がない / 〜ても無駄だ V(テ形)も + しかたがない / しょうがない イくても + しかたがない / しょうがない ナAでも + しかたがない / しょうがない
「しょうがない」は話し言葉として使われる。
テストは明日だし、今から焦って勉強してもしかたがない。
部長に何を言ってもしかたがないよ。 頑固で自分の意見を変えることはないのだから。
あの時、好きって言わなかったんだから、今さら後悔してもしかたがないよ。
ジェシカさんと付き合っていることは、もうみんなにバレているので、隠してもしょうがないか。
彼女にフラれて悲しいかもしれないけど、落ち込んでてもしょうがないよ。 今日はパーっと飲んで元気だそうよ。
どうにもならないことを、悩んでいてもしかたがないよ。
電車が遅れているからといって、駅のスタッフに文句を言ってもしかがない。
〜てはいけないから、〜といけないから
~てはいけないから / ~といけないから
よくない状況にならないように 話し手がよくないと考える状況にならないよう~すると言いたいときに使う表現。
V(テ)+てはいけない V(辞)+といけない
「いけない」の後ろは「から」の他に「ので」や「思って」、「思うが」などが来る。
風邪を引くといけないから、マフラーをして出かけなさい。
体が冷えるといけないから、風呂から上がったらすぐに体を拭いて服を着なさい。
出かけている間、息子がさびしがってはいけないと思い、たくさんゲームやお菓子を買いました。 。
〜たがる、〜かな(あ)、〜なあ?
〜たがる
〜たがる:第3者がしたいことを述べる表現。〜がる:第3者が欲しいと思っているものを述べる表現。
V(ます形)ます + たがる
息子はアニメを見たがっていますが、宿題が終わっていないので、見させません。
子供というのは、なんでも知りたがるものだ。
夫は仕事を辞めたがっていますが、転職先が見つからず、なかなか辞めることができません。
〜かな / 〜かなあ
①疑問の気持ちを表す ②依頼したり、許可を求めるときに使う 普通形 + かな(あ)
あと、30分でコンサートが始まっちゃう。 電車が遅れてるし、間に合うかなあ。
一応、習った単語や漢字を復習したつもりだけど、明日のテスト大丈夫かなあ。
A:少し雲が出てきたね。B:そうだね。 あとで雨が降るかなあ。
A:見て!このオムライス2,000円だって。B:えっ!美味しいのかなあ。
A:トムさん遅いね。B:そうだね。 LINEしても返事がないし、何かあったのかなあ。
A:田中くん、悪いんだけど明日までにプレゼンの資料を用意してくれるかな。B:はい、かしこまりました。
A:(WBを指して)これ、消してもいいかな。B:はい。
A:わぁ、美味しそう。 一口食べてみてもいいかな。B:うん、どうぞ。
〜なあ
自分の気持ちを強調したり、気持ちを感情的に表現したい時に使われる。独りごとでも使われる。
V(普通形) + なあ イA(普通形) + なあ ナA(普通形)+ なあ
美味しいラーメンが食べたいなあと思います。
一度で良いから、アメリカに行ってみたいなあ。
どうしよう。 困ったなあ。
お腹すいたなあ。 朝からまだ何も食べていないんだ。
昨日のパーティーは本当に楽しかったなあ。 もう一度行きたい。
今日は本当に暑いなあ。
昨日のパーティーであった田中さん、本当に綺麗だったなあ。
あ〜、今日も仕事か。 面倒臭いなあ。
なんだか体がダルいなあ。
早く大人になって働きたいなあ。
あ〜、明日はプレゼンテーションがある。 緊張するなあ。
いくら〜ても、たとえ〜ても、どんなに〜ても
いくら〜ても / どんなに〜ても
数量や程度がどのようになっても、影響しないことを表す。
V(テ形)+ も イAくて + も ナAで + も Nで + も
いくら頼まれてもお金は貸しませんよ。
彼にいくら注意しても、言うことを聞かないので困っている。
先生、いくら考えてもこの問題の答えがわからないんです。 教えていただけませんか。
いくら待っても彼女は来なかった。
僕はいくら食べても太らない体質なんです。
どんなに辛くても、僕は泣かないよ!
たとえ〜ても
もし仮に〜という状況になったとしても 前件の状況が成立したとしても 、後件に来る事柄に影響しないことを表す。
V(テ形)も イAくても ナAでも Nでも / Nであっても
たとえ忙しくても、毎日恋人に連絡するようにしている。
たとえ冗談であったとしても、相手の傷つくことを言ってはいけない。
たとえ手術をしたとしても、助かる見込みはなかったでしょう。
〜こと、〜ことはない、〜ことから、〜ことになっている
〜ことはない
~する必要はない / ~しないほうがいい ① 悩んでいる人に「その必要はないよ」と助言や忠告をする時に使う。②「そんなに強く言うことは無いだろ」と非難として使うこともある。
V(辞書形)+ことはない
たくさん頑張ったんだから、できなくてもがっかりすることはないよ。
彼は顔は怖いけど、とても優しいから怖がることはないよ。
コンビニまで歩いて3分だし、人も少ないし、わざわざ化粧していくことはないんじゃない。
〜ことになっている
~という決まりである / 〜することが決まっている 規則や習慣、予定などでそうすること、そうしないことがすでに決まっているという意味。
V(辞書形 / ナイ形)+ ことになっている
この会社では、毎朝、仕事の前にラジオ体操をすることになっている。
この国では、車は右車線を走ることになっている。
この店には女性しか入れないことになっている。
〜こと
~しなさい / ~してください 指示や規則などを書いて伝えるときの表現。 (口で伝えることもある。 ) V(辞 / ナイ) + こと Nの + こと ※Nはする動詞のN
テストのときは携帯電話はカバンの中にしまうこと。
明日は9時に教室前に集合のこと。
レポートは来週の火曜日までに提出すること。
〜ということだ、〜とのことだ
〜とのことだ
〜そうだ / 〜と言っていました / 〜と聞きました 伝聞表現の1つ。
普通形 + とのことだ
「〜ということだ」で置き換えられる。
先ほど、田中さんから電話があって、少し遅れるとのことです。
部長は急な会議で今夜の飲み会に参加できないとのことだ。
線路に人が入ったため。 しばらく運転を見合わせるとのことだ。
お店は満席は1時間は待たなければならないとのことだ。
〜といえば、〜といっても、〜というよりも
〜といえば
〜について話すと ・N2は、N1と聞いて、すぐに連想できる物や事柄。・話題の提供や、話の切り替え時に使用されることが多い。
N + といえば
日本の春といえば、桜だろう。
難しい外国語といえば、やっぱりアラビア語かなあ。
冬といえば、やっぱり鍋料理だろう。
〜といっても
~というけれども、実際は・・・。〜から考えられるものと実際が違うことを表現するときに使う。
V(普通形)+ といっても イA(普通形)+ といっても ナA(普通形)+ といっても Nだ + といっても
日本語ができるといっても、読んだり、書いたりできない。
お金持ちといっても、彼が住んでいる家の家賃は5万円だ。
古いといっても、まだ十分に使える物ばかりだ。
ギターが弾けるといっても、3曲だけですけどね。 。
〜というより(も)
〜という言い方よりも、むしろ〜 前件と後件を比較して前件よりも後件のほうが近い、当たっていると言いたい時に使う。
V(普)+ というより イA(普)+ というより ナA(普)+ というより N(普)+ というより
今日は涼しいというよりも寒いぐらいだ。
クラスで人気者のジェシカさんは綺麗というよりもかわいいって感じだね。
カクテルなんてお酒というよりもジュースだよね。
〜ばかりなく、〜だけでなく
〜だけでなく〜も
それだけではない。 他にもある。範囲が〜より広く及ぶことを表す。
V(普通形) + だけでなく イA(普通形) + だけでなく ナAな / である+ だけでなく N(である) + だけでなく
肉だけじゃなく、野菜もしっかり食べなさい。
トムさんは日本語だけでなく、中国語も話せる。
ワンピースは日本だけじゃなく、海外でも人気の漫画だ。
〜からには、〜から〜にかけて
〜からには
〜のだから、当然・・・ 話し手の決意や判断などを言う時に使われる。
V(普通形) + からには イA(普通形)+ からには ナAである + からには Nである + からには
後件には意志・義務・推量・命令・断定などの表現が来る。
1年留学するからには、英語がペラペラ話せるようになりたい。
試合に出るからには、活躍したいです。
〜から〜にかけて
〜ぐらいから〜ぐらいまで 範囲の始まりと終わりを表す。
N1 + から + N2 + にかけて
①「〜から〜まで」と違って、始まりと終わりがはっきりしていない。② 1回だけのことには使わない。③ 「~から」を省略して使うことも可。
今晩から明日にかけて、蒸し暑い天気となるでしょう。
夕方から明日の朝にかけて大雨となるでしょう。
毎朝7時から8時にかけて、バスが込む 土曜日の夕方から日曜日の朝にかけて、雨になりそうです。
六月から七月にかけて、日本は梅雨のシーズンです。
年末から年始にかけて、国へ帰るつもりです。
〜にしても〜にしても、〜としても、〜としたら
〜にしても〜にしても
〜でも〜でも、どちらの場合でも・・・ 「〜」には対立する2つのもの、あるいは同ジャンルの2つのものが来る。
V(辞書形) + にしても + V(辞書形)+ にしても N + にしても + N + にしても
硬い言い方は「〜にせよ〜にせよ」や「〜にしろ〜にしろ」。
英語を学ぶにしても中国語を学ぶにしても目的や目標をはっきりしないと続かないよ。
体調がいいにしても良くないにしても健康診断は定期的に受けておいた方がいい。
〜としても / 〜としたって
もし仮に〜が起こったという場合でも 前件の条件が成立しても、後件の条件には影響しないということを表す。
V(普通形)+ としても / としたって イA(普通形) + としても / としたって ナA(普通形) + としても / としたって N(普通形) + としても / としたって
・「たとえ」と一緒に使うことも多い。
私はお金もちになったとしても、私は今と変わらない生活をするでしょう。
仮に会社をクビになったとしても、しばらくは生活できるほどの蓄えがある。
今回の試験で不合格になったとしても、あきらめずに次回も受験するつもりです たとえ選手生命が絶たれる危険があるとしても、今回の試合には出場します。
たとえ明日地球が滅びるとしても、最後まで君と一緒にいたい。
たとえ失敗したとしても、またチャレンジすればいいじゃないか。
〜かわりに(代理)、〜かわりに(代償)
〜かわりに
Vしないで、他のことをする。N(人や物)ではなく他の(人や物)が・・・。
V(辞書形)+ かわりに N + のかわりに
「Nのかわりに」は「Nにかわって」という言い方もある。
最近の旅行はマイカーで行くかわりに、バスツアーに参加する人が多くなった。
今の子供たちは、テレビを見るかわりに、Youtubeを見ているそうだ。
〜として、〜にとって
〜として
〜という立場で / 資格で / 名目で 立場や資格などをはっきりと示すときに使う表現。
N + として
私は留学生として日本にきました。
彼は歌手として有名だ。
ホームステイの家族は、私を家族の1人として温かく迎えてくれた。
Nにとって
〜の立場から考えると / 〜の視点で言うと N + にとって(Nは主に人や組織などを表す名詞)
・判断や評価の内容が後ろに続く。・「〜とっては」という言い方もある。・丁寧な言い方は「〜にとりまして」。
私たちにとって、ララ(猫の名前)は家族と同じだ。
私にとって、漢字の勉強はとても楽しい。
〜に限る、〜に決まっている、〜に違いない
〜に限る
~が一番いい 話し手が主観的に一番いいと思っているもの・ことを主張するときに使う。
V(辞書形 / ナイ形)+ に限る N + に限る
「やっぱり」と一緒に使うことが多い。 誤用例 「〜にかぎる」は話し手が主観的に一番良いと思うことを言う時に使われる。 そのため、客観的な判断を言う時には使わない。
× この病気を治したければ、病院に行くに限る。
夏の仕事終わりはやっぱり冷えたビールに限るよね。
〜に決まっている
きっと〜だ / 絶対に〜だ 話し手が強い確信を持っているときに使う推量表現。
V(普通形)+ に決まっている イA(普通形) + に決まっている ナA (普通形)+ に決まっている ※ナAだ + に決まっている N (普通形)+ に決まっている ※Nだ + に決まっている
カジュアルな言い方は「〜に決まってる」。
毎日、ファストフードばかり食べたら病気になるに決まっている。
そんな無理ばかりしてたら、体を壊すに決まっている。
〜に違いない
きっと〜と思う。 〜に決まっている。
V(普通形) + に違いない イA(普通形) + に違いない ナA(である) + に違いない N(である) + に違いない
ジェシカさんは日本に10年も住んでいたから、日本語が上手に話せるに違いない。
トムさんは車を7台も持っているから、お金持ちに違いない。
あのレストランはいつも人が多いから、人気があるに違いない。
もうすぐ大学を卒業して、4月からは日本の会社で働き始める。 きっと楽しいことがいっぱいあるに違いない。
二人はいつもラブラブだったから、今頃は結婚しているに違いない。
あのマンションには大学生がたくさん住んでいるから、きっとうるさいに違いない。
〜とは限らない
必ず~になるとは言えない。 例外もある。部分否定の表現。
V(普通形) + とは限らない イA(普通形) + とは限らない ナA(普通形) + とは限らない N(普通形) + とは限らない
「いつも / 必ずしも / 全部 / 誰でも」と一緒に使うことが多い。
海外に住んだからと言って、英語がペラペラになるとは限らない。
日本語が話せるからといって、日本語が教えられるとは限らない。
〜ようとする、〜ようがない
〜ようとする
① ~しようと思って、そのことを始める直前の状態であることを表す ② 〜しようと努力している様子を表す。
V(意向形)+ ようとする
帰ろうとしたら、上司に呼ばれてしまいました。
おばあさんが道を渡ろうとしていたから、手伝ってあげた。
お風呂に入ろうとしたら、電話が掛かってきた。
〜ようがない / 〜ようもない
〜できない / 〜したくても手段がない 不可能であることを強調して言う時に使う。
V(ます形)ます + ようがない / ようもない
携帯電話もお金も盗まれてしまって、連絡のしようがない。
彼は今どこにいるかわからないし、どんな状況かもわからないし助けようがない。
意見を求められたが、会議の内容が全然わからないので、答えようがない。
敵の攻撃が強すぎで、防ぎようがありません! スマホを落として粉々になり、直しようがありません。
修正できるところは全部したので、これ以上もう直しようがありません。
クライアントに多大なる迷惑をかけてしまい、お詫びのしようがありません。
〜べきだ、〜べきではない、〜べきだった
〜べきだ
〜した方がいい / 〜するのが当然だ 常識的に〜するのが当然だと言う時に使う。
V(辞書形)+ べきだ ※「する」は「すべきだ」となる
・法律や規則など、ルールとして決まっている場合は「〜なければならない」を使う。・自分自身について述べる場合も「〜なければならない」を使う。・否定形は「〜べきではない」 ・相手の行為について言う場合は、勧めや忠告の意味を持つことが多い。
学生は遊んでないで、もっと勉強すべきだ。
遅刻する場合は、早めに連絡すべきだ。
〜べきだった
〜すればよかった / 〜したほうがよかった 〜するのが当然だったが、実際にはしなかったと言う時に使う表現。
V(辞書形)+ べきだ ※「する」は「すべきだたった」の形もある。
・話し手の反省の気持ちや後悔の気持ちが含まれる。・否定形は「〜べきではなかった」 こんな結果になるなら、もっと勉強しておくべきだった。
あとでバレて叱られるくらいなら、もっと早く上司に報告しておくべきだった。
あの時、「好き」って言っておくべきだった。
留学前に、もっと勉強しておくべきだった。 授業が難しくてついていけない。
あの時、迷わず買っておくべきだったなあ。
旅行前にちゃんと計画を立てておくべきだった。
あ〜、今日は傘を持ってくるべきだったなあ。 まさか、こんな大雨になるとは。
契約内容をきちんと確認すべきだったのに、確認せずにサインをしたので、今とても後悔している。
彼のせいでパーティーが台無しになったので、誘うべきではなかったと後悔している。
海外で夜中に外出すべきでなかった。 財布を盗まれるなんて・・・。
夜にコーヒーを飲むべきではなかった。 全然寝られない。
〜ふりをする、〜つもりだ(実際とは異なる)
〜ふりをする
「〜にように振舞う / 〜のように見せる」 実際は違うが、そうであるように振舞う様子を表す。
V(普通形)+ ふりをする イA(普通形)+ ふりをする ナAな + ふりをする Nの + ふりをする
彼女は悪口を言われていることに気がついていたが、聞こえないふりをしていた。
本当はわからなかったが、先生が「この問題は初級レベルだからみんな当然わかりますよね。 」と言ったので、わかったふりをした。
普通のお客さんのふりをしてお店に行き、料理や店のサービスをこっそりとチェックした。
山下さんは貧しいくせに、いつもブランドの物を身につけてお金があるふりをする。
知らないふりをしてるんじゃないよ!誰がやったのか教えなさい! 田中さんは仕事を終えたのに、新しい仕事をふられるのが嫌で、まだ終わっていないふりをしている。
どうしてみんな見て見ぬふりをするの? 部長の話は長いので、いつも聞いているふりをして、昼に何を食べるか考えている。
彼女が一生懸命作ってくれた料理なので、まずいとは言えず、美味しそうなふりをした。
クラスで一番のイケメンが私のことを好きだと知って、つい彼氏がいないふりをして、一緒にデートをしてしまった。
〜ようだ、〜みたいだ、まるで〜ようだ、まるで〜みたいだ
まるで〜みたいだ
実際はそうではないが、そのように感じる” 他の物に例える表現(比喩)。 「まるで〜ようだ」よりもカジュアルで会話で使う。
まるで + N + みたいだ まるで + N1 + みたいな + N2 まるで + N + みたいに + V / イA
「まるで」は省略して使うこともできる。
彼は日本人みたいに流暢な日本語を話す。
息子はもう中学生なのに、一人で何もできないし、まるで赤ちゃんみたいだ。
わぁ、この石きれい。 ダイヤモンドみたい。
マイケルさんの首は、キリンみたいに長い。
母は今、怒っていてと鬼みたいな顔をしている。
まるで〜ようだ
他の物に例える表現(比喩)。
まるで + N + のようだ まるで + N1 + のような + N2 まるで + N + のように + V / イA
「まるで」は省略して使うこともできる。「まるで〜みたい」と言うこともできるが、こちらは口語的。
ジェームスさんはまるで日本人のように日本語を話す。
トムさんとのデートはまるで夢のような時間だった。
彼女が買いた犬の絵は本当に素晴らしい。 まるで生きているようだ。
ジェームスさんは歌がすごく上手だし、歌手のようだ。
ひどい風。 まるで嵐のようですね。
娘は天使のように可愛い。
彼は魚のように泳ぐのが上手だ 彼はビールを水のようにガブガブと飲んだ。
母は怒ると鬼のように怖い。
まだまだ仕事が山のように残っている。
〜さえ、〜さえ〜ば
。
〜さえ〜ば
〜が実現できれば、他は問題ない。ある1つの条件が満たされれば、他は問題にならない、大丈夫だと言う意味。
V(ます形)ます + さえあれば イAく + さえあれば ナAで + さえあれば N + さえあれば
田中さんは暇さえあれば、本を読んでいます。
薬を飲みさえすれば、病気が治るというものではありません。
あの時、話し合ってさえいれば、妻と別れることはなかったのに。
自分さえよければ、他人がどうなってもいいの? スマホさえあれば、テレビもパソコンもいりません。
給料さえもらえれば、どんな仕事でも構わない。
時間さえ合えば、私も参加したいんですが。
あの曲の名前なんだったけ・・・。 名前さえわかれば、調べられるのに。
テストの点さえ良ければ、私は息子に何も言いません。
〜ほど〜はない、〜ほど、〜くらい(軽視)
〜ほど
動作や状態の程度を例を使って表す。
V(普通形 / ナイ形) + ほど イA(普通形) + ほど N + ほど
・カジュアルな言い方は「~くらい」 ・後ろに名詞が来る場合「〜ほどのN」となる。
送別会で持ち帰れないほどのプレゼントを頂きました。
セールのせいで、歩けないほど人が多い。
〜ほど・・・はない
〜が一番いい。
話し手が主観的に「最高だ」、「一番いい」と強調して言いたい時に使う。そのため、客観的な事実については使えない。 誤用例 × エベレストほど高い山はない。→ エベレストが世界で一番高い山だ。
V(辞書形)こと + ほど・・・はない N + ほど・・・はない
・後件「他に」とセットで使うことも多い(〜他にない、〜は他にいない)。・「ほど」は「くらい/ぐらい」で置き換え可能。
ゲームをすることほど楽しいことは他にないね。
JLPTに合格できなかったことほど悔しかったことはない。
〜くらい
~のような簡単なこと / そんな小さいこと 「~くらい」で「~」は大した問題では無い、小さいことだ、と軽く考えている時に使う言葉。
V(普)+くらい / ぐらい イA(普) + くらい / ぐらい ナAな + くらい / ぐらい N + くらい /ぐらい
今忙しいんだから、それくらい自分でやってよ。
もう大人なんだし、これから一人暮らしするんだから、料理ぐらい作れないと大変だよ。
外国に住むなら、英語ぐらい話せないと苦労するよ。
〜だらけ、〜だらけの
Nだらけ
〜がたくさんある / 〜がたくさんついている 同質のものが多量に存在していてよくない状態。
N + だらけ
Nには必ずしも悪い・汚いイメージの物が来るとは限らない。例:なんだこの、絵画だらけの部屋は。
私が翻訳した英語は間違いだらけだったので、友達に直してもらった。
自信があったのに、先週のテストは間違えだらけだった。
息子が傷だらけで帰ってきた。 友達とケンカしたようだ。
彼の部屋は漫画だらけで、勉強の本は全然なかった。
彼の言うことは矛盾だらけで、全く信用できない。
〜に比べて、〜に対して(対比)
〜に比べて
〜より 初級で勉強する比較表現「〜より」と置き換えが可能。 「〜に比べると」という言い方もある。
N + に比べて
以前に比べて、彼の日本語は上手になった。
マクドナルドに比べて、モスバーガーはヘルシーだ。
昨日に比べて、今日は少し寒いね。
〜に対して
〜に / 〜を相手として N + に対して
後ろに名詞が来る場合は「〜に対するN」という形をとる。
私の先生は男の子に対しては厳しいが、女の子に対しては優しい。
先生は私の質問に対して、何も答えてくれなかった。
親に対して、その言葉遣いはなんだ! 彼の意見に対して、反対の者は手をあげてください。
〜に対して
〜に対比して考えると N + であるのに対して N + なのに対して なA + であるのに対してい なA + なのに対して
兄は活発なのに対して、弟はおとなしい性格だ。
日本人の平均寿命は男性が約80歳なのに対して、女性は約85歳だ。
8月の日本の季節は夏なのに対して、オーストラリアの季節は冬です。
〜について、〜に関して
〜について
〜のことを 話す・聞く・考える・書く・調べるなどの行為の対象を言う時に使う表現。
N + について
タイの観光地について調べています。
日本の宗教について教えてください。
昨日、日本語の勉強の仕方について先生と話し合いました。
〜に関して
~について N + に関して
・「〜について」よりも硬い表現で、書き言葉や改まった場面で使われることが多い、 ・後ろに名詞が来る場合は、「〜に関するN」、「〜に関してのN」と2通りの言い方がある。
この問題に関して、私から対策方針を申し上げます。
本件に関して、君の意見を聞きたいんだが。
〜にわたって、〜ごとに
〜にわたって
〜の全体に及んで ある行為や状態がその範囲全体に及んでいる様子を表す表現。
N + にわたって
日本全域にわたって台風の影響が出ています。
事故による影響で、渋滞は5キロにわたって続いている。
約40年にわたる私の会社生活が終わりを迎えた。
〜によって(手段・対応・理由)、〜によると、〜によっては
〜によって
Nという手段や方法で〜する 手段・方法を表す。書き言葉として使われる。「〜で」で置き換えが可能。
単に手段の選択を表す場合には使わない。×毎日、自転車によって学校へ行く。×箸によってご飯を食べます。
●Nにくる言葉の例 インターネット、メール、方法、結婚、リサイクル、対話、教育、リクエスト、技術、システムなど。
・「〜により」という言い方もあるが、「〜によって」よりもやや硬い表現である。・後ろに名詞が来る場合は「〜によるN」となる。
テストの結果によって、クラスが決まる。
毎日、早く起きることによって、体の調子がよくなってきた。
〜によって(誤用)
単に手段の選択を表す場合には使わない。×毎日、自転車によって学校へ行く。×箸でご飯を食べます。
毎日、自転車によって学校に通っている。
メールによって、友達に連絡することが多い。
〜によって
「〜」が変わると、後件も変わる。
N + によって
文化は国によって異なる。
物価は国によって異なる。
好みは人によって違う。
〜によって
〜が原因で。
N + によって
「〜により」という言い方もあるが、「〜によって」よりもやや硬い表現である。
人身事故の影響によって、電車が遅れている。
台風の影響により、搭乗予定の飛行機が欠航になった。
〜によっては
ある〜の場合は・・・こともある。
N + によっては
国によっては、食べ物、飲み物持ち込み可のレストランもある。
人によっては1日3時間しか寝ない人もいる。
モールによってはペットを連れて入れるところもある。
〜によると / 〜よれば
〜では 情報源や判断の元を表す N + によると / によれば
・伝聞表現とともに使われることが多い。・「〜によると」も「〜によれば」も意味は同じ。・「(Vタ)ところによると」、「(Vタ)ところによれば」という表現もある。・文末には「〜らしい」や「〜そうだ」が来ることが多い。
天気予報によると、明日は雨だそうです。
田中さんによると、もうすぐあの二人は結婚するそうです。
〜にかけては、〜において
〜にかけては
〜についていうと、他よりも上手だ(すごい、自信がある etc)。ある分野における技術や知識が他の者よりも優れていることを表す。後ろには評価を表す表現が使われる。
V(辞書形)こと+ にかけては N + にかけては
鈴木さんって勉強は全然できないけど、絵を書くことにかけては本当にすごいよね。
漢字の知識にかけては誰にも負けない自信がある。
田中さんは泳ぐのが遅いけど、フォームにかけては誰よりも美しい。
〜において / 〜における
場所・場面・状況・分野・方面に関して使われる。「〜で」とだいたい同じ意味。 改まった書き言葉で使われるので、日常的なことでは使わない。
N + において N + における + N
誤用例 ❌ 私は毎日食堂において昼ごはんを食べます。❌ 私は放課後、図書館において勉強します。 上の例文では、日常的な文であるため、「〜において」を使うことができず、「〜で」を使わなければならない。
海外において日本食を扱うレストランが増えてきている。
卒業式は体育館において行われる予定です。
〜に代わって、〜を通して、〜を通じて
〜に代わって
〜と入れ替わって / 〜の代理として N + にかわって
後ろに名詞が来る場合は「〜代わるN」となる。
今日は田中先生がインフルエンザで学校に来れないので、私が田中先生に代わって授業をします。
本日は部長が出張のため、部長に代わって私が会議の進行役をつとめます。
月に代わっておしおきよ!
〜を通して/通じて
~の間ずっと N(期間)+ を通して / を通じて
フィリピンでは1年を通して、暑い日が続く 日本は四季を通じて、観光客がたえることがない。
私は20年間を通して、この会社に貢献してきた。
この辺りは1年を通して、多くの人で賑わっている。
〜を通して/通じて
~を手段として / 〜を媒介として ばい‐かい【媒介】 [名](スル) ① 両方の間に立って、なかだちをすること。 とりもつこと。 「虫が伝染病を媒介する」 N(物・人)+ を通して / を通じて
後件には「知る」や「学ぶ」といった語がよく使われる。
あの二人が付き合っていることを田中さんを通して知りました。
友人の死をニュースを通して知りました。
〜を中心に、〜を込めて
〜を中心に / 〜を中心として
〜を基点にして / 〜を集中的に N + を中心に / を中心において
日本は東京を中心に経済が発展している。
若い世代を中心に携帯電話で漫画や小説を読む人が増えています。
JLPTの勉強は文法を中心に復習するつもりだ。
明日は関東地方を中心に、天気が崩れるでしょう。 `
〜を込めて
〜を入れて / 〜と一緒に 気持ちや力などを入れて何かをするという意味 N + を込めて
[一緒によく使われる言葉] 愛、気持ち、心、祈り、恨み、力、願い ちょっと照れ臭かったですが、感謝の気持ちを込めて、母に手紙を書きました。
皆さんにありがとうの気持ちを込めて、この曲を歌います。 聞いてください。
もうすぐ七夕ですね。 願いを込めて短冊にお願いごとを書きましょう。
父の日には、いつも頑張っているお父さんに感謝の気持ちを込めてプレゼントを贈りましょう。
力を込めて精一杯バットを振ったら、ホームランになった。
愛をこめて花束を(歌のタイトル)
〜一方だ、〜結果
〜、一方だ
ますます~していく V(辞書形) + 一方だ Nの + 一方だ
全然勉強していないので、成績は下がる一方だ。
日本に来る外国人旅行者の数は増える一方だ。
水不足により、野菜の値段は上がる一方だ。
〜結果
〜によって(・・・になった / 〜がわかった) 前件の事柄によって、どうなったのかを後件で言う。
V(た形) + 結果 Nの + 結果
毎日、10分シャドーイングの練習を続けた結果、発音がよくなった気がする。
毎日ご飯の量を減らした結果、2ヶ月で5キロ体重が減った。
無理をした結果、体を壊して入院することになった。
〜上に、〜おかげで、〜せいで、〜ために(原因)
〜上(に)
~に加えて / それに 普通形 + 上に ・V(普)+上に ・イA(普) + 上に ・ナAな + 上に ・ナAである + 上に ・Nの + 上に ・Nである + 上に
「上に」の前が良いことの場合、「上に」の後ろも良いことが来る。 逆に「上に」の前が悪いことの場合、「上に」の後ろも悪いことが来る。
最近の携帯は使い方が機能がたくさんある上に、カメラの性能も良いからとても便利だ。
このアニメは迫力がある上に泣けるシーンがたくさんあっておすすめだよ。
〜おかげで
〜が原因で 基本的に良い結果になった原因を言う時に使う。悪い結果に使うこともできるが、皮肉となる。
V(普通形) + おかげで イA(普通形)+おかげで ナAな + おかげで Nの + おかげで
薬を飲んだおかげで、すっかり元気になりました。
毎日、日本人の友達と話したおかげで、日本語が上手になりました。
一生懸命勉強したおかげで、いい会社に就職することができました。
みんなが手伝ってくれたおかげで早く作業が終わったよ。 本当にありがとう。
彼女のおかげで、僕は毎日幸せだ。
毎日、日本のニュースを見たり新聞を読んだおかげで、ビジネスの言葉がわかるようになった。
〜せいで
「〜が原因で」 悪い結果になった原因を言う時に使う。
V(普通形) + せいで イA(普通形)+せいで ナA(普通形) + せいで N(普通形)+ せいで ※ナAが現在形の肯定形の場合は「ナAなせいで」あるいは「ナAであるせいで」となる。※Nが現在形の肯定形の場合は「Nのせいで」あるいは「Nであるせいで」となる。
「〜せいか」という言い方もあるが、こちらは原因がはっきりとわかっていない場合に使う。
雨が降ったせいで、楽しみにしていた旅行が中止になった。
〜ために
原因 / 理由を表す。
V(普通形) + ために イA(普通形) + ために ナAな + ために Nの + ために この / その + ために
① 書き言葉でよく使われる。 「ので」や「から」に比べフォーマル。② 後件の文には、判断、命令、依頼、意志などの表現は使えない。③「ために」の「に」は省略可能。
たくさん雨が降ったために、洪水になりました。
強風のため、乗る予定だった便は欠航になった。
〜ようだ、〜とみえる
〜とみえる
〜らしい / 〜ようだ 推量表現。 根拠に基づき、「〜らしい/〜ようだ」と言いたいときに使う。
V(普通形) + とみえる イA(普通形)+ とみえる ナA(普通形)+ とみえる N(普通形)+ とみえる
トムさん、朝からなんだから楽しそうだね。 何かいいことがあったとみえる。
彼のプレゼンを聞いた感じでは、発表前に相当練習したとみえる。
庭に大きな水たまりができている。 昨晩、寝ている間に雨が降ったとみえる。
窓ガラスが割れている。 留守の間に、誰かが家に入ろうとしたとみえる。
ジェームスさんはJLPT N1に受かったとみえて、とても嬉しそうだ。
〜はずがない、〜わけがない、〜わけではない
〜わけだ/〜というわけだ
① ・・・なのだから当然~という結果になる。 / だから~になるのか。ある事実や状況から、当然そうなることを説明したり、説明を聞いてよくわかったときに使う。
② ・・・なので、〜ということだね 相手が言ったことや意見などを反復したり、再度確認するときに使う表現。
普通形 + わけだ
A:カルロスさん、日本に来てもう20年なんだって。B:あ〜、それで日本語がペラペラなわけだ。
A:田中さんは最近、彼女と別れたらしいですよ。B:それで、最近元気が無いわけだ。
A:今日、近くで花火大会があるそうだよ。B:あ~、それでこんなに人が多いわけだ。
A:トムさん、第一志望の大学に落ちたらしいよ。B:あー、それで落ち込んでいたわけだ。
A:アンナさんのお父さん、IT企業の社長らしいですよ。B:だから、彼女は高級ブランド物のアイテムをたくさん持っているわけだ。
A:来年度から始業時間が15分早くなるって。B:じゃあ、今9時だから、8時45分になるというわけですね。
A:就活の時は黒いスーツを着る学生が多いよ。B:じゃあ、黒いスーツが就活の標準のスタイルというわけですね。
A:Bさんの終電は大丈夫? B:終電は11時半なのでまだ大丈夫です。A:じゃあ、あと1時間ぐらいはいられるというわけですね。
〜はずがない
~は考えられない / 絶対に〜でない 話し手が確信を持って、「〜ではない」と言う時に使う表現。 可能性を完全に否定する。
強い否定を表す。 「~はずがない」と置き換えが可能 V(普通形)+ はずがない イA(普通形) + はずがない ナAな/である + はずがない Nの/である + はずがない
・「〜わけがない」と言い換えが可能 ・「否定形 + はずがない」は二重否定になるので、「必ず〜だ」と、強い確信の込もった推量表現になる。・会話では「〜はずない」という表現も使われる。
あんな下手な絵が売れるはずがない。
あんなまずい料理が食べられるはずがない。
ブランド品がこんなに安いはずがない。 きっと、偽物だ。
彼女はいつも忙しそうに仕事をしているので、暇なはずがない。
運動音痴の彼が、サッカーが上手なはずがない。
えー、どうして閉まってるの。 コンビニが休みのはずがないよ。
〜わけがない
~は考えられない / 絶対に〜でない 話し手が確信を持って、「〜ではない」と言う時に使う表現。 可能性を完全に否定する。
V(普通形) + わけがない イA(普通形) + わけがない ナAな/である + わけがない Nの/である + わけがない
・「〜はずがない」と言い換えが可能。・「否定形 + わけがない」は二重否定になるので、「必ず〜だ」と、強い確信の込もった推量表現になる。・会話では「〜わけない」という表現がよく使われる。
あんな下手な絵が売れるわけがない。
あんなまずい料理が食べられるわけがない。
この料理は2万円もするから、美味しくないわけがない。(=絶対に美味しい) あの映画、みんな見ているから、面白くないわけがない。(=絶対に面白い) A:査定に出したら、3,000円だって。B:え、嘘でしょ。 ブランド物なんだから、そんなに安いわけがないよ。
いつも忙しそうに仕事をしている彼女が暇なわけがない。
カラオケに毎日通っている彼が歌が嫌いなわけがない。
あれ〜、なんで店が閉まっているんだろう。 今日は平日だし休みのわけがないんだけど。
こんな高いレストランで毎日、食事できるわけがない。
わけではない / わけじゃない
全部が〜とは言えない。
部分否定の「〜というものではない」と同じ意味で使われる。また、直前のことから当然予想されることを婉曲的に否定するのにも用いられる。
普通形 + わけではない 名詞の接続は「Nなわけではない」と「Nのわけではない」の2通りある。
このレストランはいつも込んでいるが、値段が安いわけではない。
お酒が飲めないわけではないよ。 ただ弱いんだ。
トムさんとは、時々話しますが、親しい関係というわけではありません。 学校以外では特に交流もないですし。
歌うのが苦手というわけじゃないが、他の人に聞かれるのが恥ずかしいので、カラオケに行ってもあまり歌わない。
この商品を作るのは不可能なわけではないが、時間とコストがかかりますよ。
〜わけにはいかない
①~したい気持ちはあるが理由があって~できない ②〜しなければならない / 〜するのが当然だ ①V(辞書形) + わけにはいかない ②V(ナイ形) + わけにはいかない
明日はテストがあるから、ゲームをするわけにはいかない。
ちょっと熱があるけど、今日は大事な会議があるから休むわけにはいかない。
今日は彼女の誕生日だけど、システムトラブルでみんな頑張っているし、私だけ帰るわけにはいかない。
〜しかない、〜ほかない
〜しかない / 〜ほかない
それ以外に方法がない 他に方法がない、仕方がないからそうすると、あきらめの気持ちで言う時に使う表現 V(辞) + しかない V(辞) + (より)ほか(しかたが)ない
ここまで来たら、ゴールするまで走り続けるしかない。
1度やると言ったからには、最後までやるしかない。
契約を更新してもらえなかったので、会社を辞めるしかない。
診断の結果、ガンが見つかりました。 治すには手術しかないそうです。
もう、こうするしかなかったんだよ・・・。
うっかりして、終電を逃しちゃったから、タクシーで帰るしかないね。
〜ば〜のに(反実仮想)
〜ないで、〜ずに
〜ずに
〜しないで 「〜ないで」と同じ意味だが、「〜ずに」の方が少し硬い。
V(ない形)ない + ずに (例) 行かない → 行かずに 飲まない → 飲まずに ※「する」は「せずに」となる。
今朝、朝ごはんを食べずに学校に来ました。
〜おきに
〜おきに
〜間隔で / 〜の間を置いて N + おきに ※Nには数量を表す言葉が来る
この薬は、6時間おきに1錠飲んでください。
関西国際空港行きのバスは15分おきに出ます。
入社1年目の社員には、2ヶ月おきに部署を異動してもらい、色々な仕事を経験してもらうようにしています。
〜に反して、〜に反する
〜に反して / 〜に反するN
〜とは反対に、逆に N + に反して N1 + に反する + N2
[よく一緒に使われる言葉] 予想、期待、意図 予想に反して、試験はとても難しかった。
専門家の予想に反して、景気は回復し始めた。
両親の意に反して、彼らは結婚した。
〜がち、〜っけ、〜だろう、(なんて)〜だろう
〜がち
よく~になる / ~状態になることが多い / ~する回数が多いといった意味を表す。良くない意味で使われる。
V(ます形)ます + がち N + がち
田中さん、最近休みがちだけど何かあったのかな。
大学を卒業すると、当時の友達とは疎遠になりがちだ。
一人暮らしの男性の食事は栄養がかたよりがちなので、しっかりバランスの良い食事をするようにしましょう。
〜っけ
でしたか? 話し手が思い出せないことを相手に、聞く表現。 独り言でも使うことがある。
V(普通形) + っけ イA(普通形) + っけ ナA(普通形) + っけ N(普通形) + っけ 「〜ましたっけ」や「〜でしたっけ」という言い方もある。
「Nだっけ」と「Nだったっけ」は同じ意味。 ・今日って水曜日だっけ? ・今日って水曜日だったけ? 田中って今日のパーティー参加するっけ? 明日って、レポートの提出日だっけ? この問題の答えって、これであってたっけ? 今日って宿題あったっけ? トムさんってチョコレート嫌いだったっけ? 毎年、11月ってこんなに寒かったっけ? あの人って、マイケルさんだっけ? 次のテストっていつだっけ? 久しぶりですね。 最後に会ったのはいつでしたっけ?
〜だろう
「〜でしょう」の普通体。 話し手の考えを婉曲に伝える・推量 V(普通形)+ だろう ナAだ + だろう Nだ + だろう
空に雲がたくさんあるから、もうすぐ雨が降るだろう。
もうすぐ、雨が止むだろう。
たぶんトムさんは今日、学校へ来ないだろう。
あ、誰か教室に教科書を忘れてる。 きっとトムさんのだろう。
仕事が全然終わらないって言っていたから、今夜の飲み会に、彼は来れないだろう。
このあたりはコンビニも、スーパーも、デパートもないから、生活はきっと不便だろうな。
(なんて)〜だろう
非常に〜だ 感激したことや驚いたことを気持ちを込めて言う表現。
普通形 + だろう
あぁ、なんて美しい人なんだろう。 あんなに綺麗な人に今まであったことがない。
なんて美味しい料理なんだろう。 こんな料理なら毎日でも食べられるよ。
初めてインターネットを使った時、なんて便利なんだろうと思いました。
iPhoneを初めて触った時、なんて素晴らしい発明だろうと思いました。
わぁ、なんて軽いのだろう。 このノートパソコンなら持ち運びも楽チンだね。
なんて恐ろしい話なんだろう。
あぁ、なんて素敵な人なんだろう。 あんな人にこれまで出会ったことがないわ。
今日はなんて素晴らしい日なんだろう。
なんて失礼な人なんだろう。
なんてつまらない本なんだろう。 買って損したわ。
Ngữ pháp
Nhóm ngữ nghĩa / chức năng | Cấu trúc ngữ pháp |
---|---|
Kết quả sau một quá trình | 〜あげく、〜末に |
Quá mức / cảm xúc mạnh | 〜あまり、あまりの〜に |
Điều kiện / quyết định | 〜以上は、〜上は、〜となれば、〜となったら |
So sánh / mặt trái | 〜一方で、〜反面、〜にしては |
Thời gian kéo dài | 〜以来、〜てこのかた |
Sau khi / dựa trên | 〜上で(〜てから)、〜上で(目的)、〜上では、〜上の |
Khả năng / không thể | 〜得る、〜得ない、〜かねる、〜かねない |
Thời điểm đặc biệt | 〜折に、〜に際して、〜にあたって、〜に先立って、〜ところだった、〜ことになると、〜こととなると、〜ようとしている |
Kết quả nỗ lực | 〜かいがあって、〜かいもなく、〜ぬく |
Giới hạn / phạm vi | 〜限り(限界)、〜限り(条件の範囲) |
Khó khăn / dễ dàng | 〜がたい |
Ngay sau khi | 〜かと思うと、〜かと思ったら、〜か〜ないかのうちに |
Giả định / ví như | 〜かのようだ、〜かのように |
Phán đoán / góc nhìn | 〜からいうと、〜からすると、〜からして、〜からといって、〜にしたら、〜にすれば、〜にしてみたら、〜にしてみれば |
Cảm xúc / trạng thái | 〜気味、〜っぽい、〜げ、〜そうにない |
Số lượng / chỉ | 〜きり、〜っきり、〜だけまし、〜だけのことはあって |
Trái ngược / bất ngờ | 〜くせに、〜くらいなら、〜どころか、〜どころではない |
Khuyên nhủ / mệnh lệnh | 〜ことだ、〜ことだし、〜てみせる |
Không thể nhịn được | 〜ずにはいられない、〜ざるを得ない、〜てはいられない |
Tăng cường cảm xúc | 〜ことに(は)、〜ことか、〜てならない |
Tương xứng / kỳ vọng | 〜だけあって、〜だけに |
Phủ định mạnh | 〜たものではない、〜っこない、〜どころではない、〜というものではない、〜ぬ、〜もしない |
Đang diễn ra | 〜つつ、〜つつある |
Hy sinh / vượt qua | 〜てでも、〜てまで、〜までして |
So sánh / ví dụ | 〜といった、〜といったら、〜とかで、〜やら〜やら |
Phủ định / loại trừ | 〜として〜ない、〜にすぎない、〜ことなく、〜を除いて、〜を除き、〜を除けば |
Định nghĩa / khẳng định | 〜とは(定義)、〜にほかならない |
Ưu tiên / tốt hơn | 〜に越したことはない |
Phản hồi / đáp ứng | 〜に応えて、〜に応じて |
Giới hạn / đặc biệt | 〜に限って、〜に限り、〜に限らず、〜に相違ない |
Phủ định nhẹ | 〜ないことはない、〜ないこともない、〜ないでもない、〜ないとも限らない |
Không cần làm | 〜ないで済む、〜ずに済む |
Mặc dù / trái ngược | 〜ながら(逆説)、〜にも関わらず |
Giảm nhẹ / khiêm tốn | 〜なんて |
Theo quy trình / trình tự | 〜に基づいて、〜に沿って、〜につき、〜につけて、〜にともなって、〜とともに、〜まま(に) |
Dưới sự ảnh hưởng | 〜の上では、〜のことだから、〜のもとで |
Không chỉ / mà còn | 〜ばかりか、〜はもとより、〜のみならず、〜に加えて、〜に限らず |
Ngoại lệ / chấp nhận được | 〜ならまだしも、〜はさておき、〜はともかくとして |
Phủ định mạnh / quyết tâm | 〜まい、〜ものか、〜ものですか |
Cảm xúc / đánh giá | 〜ものがある、〜ものだ(感慨)、〜ものだ(当然) |
Lý do / nguyên nhân | 〜ものだから、〜んだから、〜のだから、〜ばかりに、〜もの、〜もん、〜だもん |
Giả định / nếu có thể | 〜ものなら、〜ようものなら |
Sự kiện / cơ hội | 〜を契機に、〜を頼りに、〜をめぐって、〜をもとに |
Không phân biệt | 〜を問わず |
Diễn tả trạng thái và kết quả | 〜ぱなし、〜たて、〜ばかりだ、〜ずじまい |
Diễn tả cách thức và thái độ | 〜にて、〜ぶる、〜もかまわず、〜なんて |
Diễn tả điều kiện và bổ sung | 〜からといって、〜をはじめ |
〜あげく、〜末に、〜た末の
〜あげく
色々〜したけど、最終的に・・・。色々努力したが、結局ダメだったという残念な気持ちが含まれる。
V(タ形) + あげく Nの + あげく ※Nはする動詞のN
彼は1時間も私たちを待たせたあげく、今日の打ち合わせは中止したいと言った。
今日、店に来たお客さんは1時間も悩んだあげく、結局何も買わなかった。
人気のラーメン店に2時間も並んだあげく、売り切れで食べられなかった。
〜末に
色々〜したけど、最終的に。
V(タ形) + 末に Nの + 末に ※Nはする動詞のN
末にの「に」は省略可能。
色々悩んだ末、もうしばらくこの会社で頑張ってみることにしました。
色々と考えた末、大学を卒業したら国へ帰ることにした。
「〜あげく」と「〜結果 / 〜末に 」の違い
「〜あげく」は悪い結果に対してのみ使うことができのに対して、「〜結果」や「〜末に」は後ろに来る結果の良し悪しに関係なく使うことができる。 例文 ❌ 二年浪人したあげく、医学部に合格できた。⭕️ 二年浪人した結果、医学部に合格できた。⭕️ 二年浪人した末に、医学部に合格できた。
❌ 二年浪人したあげく、医学部に合格できた。⭕️ 二年浪人した結果、医学部に合格できた。⭕️ 二年浪人した末に、医学部に合格できた。
〜あまり、あまりの〜に
〜あまり(に)
〜すぎて 程度がすごいことを表す。
V(普通形 - 肯定形) + あまり イA(普通形 - 肯定形) + あまり ナAな + あまり Nの + あまり
田舎に引っ越したばかりのころは、寂しさのあまり友達に毎日のように電話したものだ。
緊張のあまり、上手にプレゼンテーションができなかった。
綺麗なあまり、見惚れてしまった。
ジョンさんはJLPT に合格し、嬉しさのあまり泣いてしまった。
急いでいたあまりに、大事な書類を家に忘れて来てしまった。
田中さんは残業しすぎたあまり、体を壊し入院することになった。
あまりの〜に / あまりの〜で
とても〜すぎるので 程度がかなり高いので、〜という普通ではない結果になるという意味 あまりの + Nに あまりの + Nで
形容詞が名詞化して接続することが多い あまりの面白さに、会場は終始笑いが絶えなかった。
あまりの暑さに、エアコンなしでは生活できない。
この仕事はあまりの大変さに、辞めてしまう人が多い。
〜以上は、〜上は
〜以上は
〜なのだから、当然・・・。
V(普通形) + 以上(は) ナAである + 以上(は) Nである + 以上(は)
一度やると決めた以上は、最後まで責任を持ってやらないと。
会社を辞めると決めた以上、早く上司にその旨を伝えなければ。
スタメンに選ばれた以上、絶対結果を残してみせるぜ。
〜上は
〜なのだから、当然・・・。
V(辞書形 / タ形) + 上は
①かなり硬い表現 ②追い詰められた状況、決意・覚悟を言う時に使われる。
校長が来年から教科書を変更すると決断した上は、私たち教師は指示に従いやるしかない。
留学すると決心した上は、必ず成果を出して見せる。
〜となると / 〜となれば / 〜となったら
もしそうなったら 話し手の意見や評価を言う表現で、「〜」と仮定したら、状況は異なると言いたい時に使う。
V(普通形) + となると イA(普通形) + となると ナAだ + となると Nだ + となると
大型台風が上陸するとなると、周辺の農作物にかなり影響が出るだろう。
将来、もらえる年金が減るとなると、今のうちにしっかりと貯金しておかなければならないだろう。
これ以上、消費税率が上がるとなると、国民の生活はますます厳しくなるだろう。
A:申し訳ございません。 現在、メンテナンス中のためエレベーターは使えません。B:えっ、使えないとなると、困るなぁ。 15階まで階段で行けってこと?
〜一方で、〜反面
〜一方で
①Xは〜だが、Yは〜(対比) ②ある面では〜だが、別の面では〜(並列) 普通形 + 一方で
田舎暮らしに憧れる男性がいる一方で、都会の方がいいという男性もいる。
海外旅行は非日常を体験できることから、楽しいと感じることが多い一方で、不安なこともある。
オンラインでの売り上げが上がる一方で、店舗での売り上げが落ちている。
〜反面
一方で / 一つの面では〜であるが、別の面から見ると 普通形 + 反面
インターネットは便利である反面、情報漏洩やウイルスといった危険も潜んでいる。
一人暮らしは楽しい反面、一緒に話す相手がいないので寂しいこともあります。
田舎暮らしは不便な反面、自然が多く車が少ないので、快適に過ごせるというよさもあります。
~にしては
~にふさわしくない / ~から予想される結果と違って・・・ その事実から当然考えられる姿とは違うことを表す表現。 他の人を批判したり評価したりするときに使われる。 自分自身のことにはほとんど使われない。
V(普) + にしては N + にしては
ラグビー選手にしては、体が小さいよね。
彼は新入社員にしては、電話応対が上手だ。
有名な監督がとった映画にしては、あまりおもしろくないね。
彼って35歳なの?35歳にしては、ちょっと服装が子供っぽくない? 彼は20年もアメリカに住んでいたにしては、英語があまり上手じゃない。
10月にしては、まだまだ暑いね。
勉強しなかったにしては、いい点が取れた。
A:今日で英会話スクールに通い始めて3年が経ちます。B:えっ!それにしては、あまり英語が上手じゃないよね。
〜以来、〜てこのかた
〜以来
〜してから、今までずっと。
V(て形) + 以来 N + 以来
・「〜てから 」とだいたい同じ意味だが、「〜て以来 」は過去からずっと続いていることを表すので、後の行動が1回だけのことには使わない。・近い過去から現在までのことを話す場合は使えない。・未来のことを表すことができない。
日本に来て以来、毎日家族にメールを送っている。
学校を卒業して以来、田中さんとは一度も会っていません。
「〜以来」と「〜てからというもの」の違い
意味はほとんど同じ。
ただし、「〜以来」は名詞と接続することも、動詞のて形と接続することもできる。
「~以来」と「~てからというもの」の違い
〜てこのかた
〜してから、今までずっと。/ 〜以来 V(て形) + このかた N + このかた
・近い過去から現在までのことを話す場合は使えない。・未来のことを表すことができない。・「〜以来」と意味は同じだが、「〜てこのかた」の方が硬く、日常会話ではほとんど使わない。・「〜年このかた」のような慣用句的な表現もある。
生まれてこのかた、彼女ができたことがありません。
生まれてこのかた、この町を出たことがありません。
〜上で(〜てから)、〜上で(目的)
〜上で
まず〜してから。
単に「前件が起こる→後件が起こる」ではなく、前件は後件が起こるための前提条件であることを表す。
V(タ形) + 上で N + の上で
接続する動詞は意志動詞のみ 進学先は親と話し合った上で、決めます。
こちらの商品は、きちんと取扱説明書を読んだ上で、使用してください。
実際に見た上で購入するかどうか考えます。
〜上で
〜ために / 〜のに V(辞書形) + 上で Nの + 上で
外国人を採用する上で、私たちが見ているのは日本語能力だけではありません。
今度の文化祭を成功させる上で必要なのはクラスの団結力だ。
言語を学習する上で大切なのは、インプットとアウトプットのバランスだ。
〜得る、〜得ない、〜かねない、〜かねる
〜得る / 〜得ない
〜できる / 〜できない V(ます形)ます + 得る / 得ない
①「能力的にできる・できない」の意味では使えない。❌トムさんは少しだけ漢字を読み得る。
②「得る」は「える」と「うる」の2つの読み方があるが、否定形の場合は「えない」のみ。
日頃から気をつけていても、事故は起こり得るものだ。
〜かねない
〜してしまうかもしれない / 〜という悪い結果になる可能性がある ある原因から悪い結果になる可能性がある。
V(ます形)ます + かねない
こんなに暑いと熱中症になりかねないよ。
この状況が続くようであれば、会社は倒産しかねませんよ。
そんな運転の仕方では、事故を起こしかねないよ。
最近の若者は、忍耐力がなさすぎる。 ちょっと怒っただけで「もう会社辞めます」と言い出しかねないし、どう接していいのかわからない。
〜かねる
〜できない 不可能を表し、硬い表現なのでビジネスで使われる場合が多い。
「かねる」は「~しようとしてもできない」、「〜するのが難しくできない」という気持ちが含まれており、婉曲的に断るときに使われる。
V(ます形)ます + かねる
誤用例: 能力的できない場合は使えないので、次のような文は言えません。 ❌ 私は中国語を話かねます。❌ 人は空を飛びかねます。
私は責任者ではございませんので、その質問にはお答えしかねます。
B社の提案ですが、私個人としては賛成致しかねます。
〜折に、〜に際して
〜折に
〜ときに / 〜の機会に V(辞書形 / タ形)+ 折りに Nの + 折りに
①「〜ときに」よりも丁寧な表現。②マイナスのことにはあまり使われない。③「折りに触れて」や「折りを見て」といった定型文句がある。
次にお会いした折に、また詳しくお話いたします。
中国へ旅行に行った折に、偶然昔の生徒に会った。
〜に際して
〜するときに / 〜に先立ち 特別な何かをする始めるときに使う言葉。
V(辞書形) + に際して N(する動詞) + に際して
①硬い表現 ②これから起こることに対して使う。
お二人の門出に際して、お祝いの言葉を申し上げます。
入居に際しての注意事項を説明します。
〜にあたって / 〜にあたり
〜するとき 特別な場面や重要な場面で使う。使用場面の例:新学期、入学、卒業、就職、結婚、発表、試験など V (辞書形)+あたり N + にあたり
硬い表現なので日常会話では使わない。
皆さん、JLPTを受けるにあたって、大切なことを伝えておきます。
会社の面接を受けるにあたり、受ける会社の情報だけでなく、ライバル会社について調べておくことも大切だ。
卒業研究の発表にあたり、資料の準備はもちろん、発表の練習をしておくことも必要だ 結婚するにあたり、二人の将来のプランをしっかり話し合った。
〜先立って / 〜に先立ち
〜の前の準備として、必要なことをする 「卒業」や「留学」など特別な事に対して使う。
V(辞書形) + に先立って N + に先立って
世界一周に先立って、保険に加入したり、新しくクレジットカードを作ったりした。
アメリカ留学に先立ち、現地で購入できないような参考書や辞書は先に送っておいた。
引っ越しに先立ち、まとめられる荷物はまとめておきます。
〜ところだった
もう少しで~になる可能性があった。 / ~という結果になったかもしれない。
実際にはなっていないが、そうなりそうであったことを言う時に使う。
V(辞書形 / ナイ形) + ところだった
車を運転してると、突然猫が飛び出してきて、もう少しでひいてしまうところでした。
あと10秒遅かったら、電車に乗り遅れるところだった。
イタズラしすぎたせいで、もう少しで彼を怒らせるところでした。
〜ことになると / 〜こととなると
~の話題になると / ~の話になると 〜の話題について話すと、ある人の態度が急に変わることを表す表現 N + のことになると V(辞)+ことになると
田中さんはアクション映画のこととなると、話が止まらなくなる。
部長はいつも怖いが愛猫のことになると、優しくなる。
父は食事のマナーのことになると、とてもうるさいです。
〜ようとしている
もうすぐ〜する / 間もなく〜する 物事が始まる、あるいは終わる直前を表す。
V(意向形) + としている
①動詞は瞬間動詞 ②主語に「私」は使えない 今に試合が始まろうとしていた。
5年前から建設が始まった、大型複合施設が間もなく完成しようとしている。
長かった浪人生活も終わろうとしています。
〜かいがあって、〜かいもなく
〜かいあって / 〜かいもなく
①〜の効果があって / 〜のおかげで ②〜の価値があって 大変だった、辛かったが〜したことで効果や成果が得られて、いい結果になったと言いたい時に使う。
V(辞書形 / タ形) + かいがあって V(ます形)ます + がいがある Nの + あげく ※Nはする動詞のN
①話す時は「〜かいがあって」の「が」が脱落することが多い。②否定の形は「〜かいがなく」でもいいが「〜かいもなく」を使うことが多い。
毎日シャドーイングをしたかいがあって、発音が上手になった。
毎日鏡の前で練習したかいがあって、プレゼンは大成功だった。
〜ぬく
最後まで頑張って〜する。
V(ます形)ます + ぬく
彼は途中で足を負傷しながらも、42.195kmを走りぬいた。
これは私が悩みぬいて出した結論なので、結果がどうなろうと後悔はありません。
日本のストレス社会を生きぬくために、私たちが考えなければいけないことは何だろう。
これは私が考えぬいた結果です。 もうこれ以外には考えられません。
彼は最後まで約束を守りぬいた。
何があっても、城を守りぬいてみせる。
〜限り(限界)、〜限り(条件の範囲)
〜限り
〜の限界まで / できるところのギリギリまで V(辞書形) + かぎり Nの + かぎり
できる限りのことはしたので、たとえ失敗したとしても後悔はない。
エル・ニドというフィリピンの島では見渡す限り美しい青い海が広がっていて私のお気に入りの島です。
さぁ、そろそろ時間だ。 力の限り戦ってこい。
会社員になったら遊ぶ時間がなくなるから、その前にできる限り遊んでおいたほうだいいよ。
日が暮れる前に、行ける限りのところまで行きたい。
〜限り
~する間はずっと / ~の状態が続く間はずっと 普通形の現在形 + 限り
私はSEである限り、いつまでも最新の技術を勉強し続けなければならない。
体が動く限りは80歳になっても、90歳になっても何かビジネスをしたいと考えています。
田舎に住んでいる限り、できる仕事はあまり多くない。
〜がたい
〜がたい
〜するのが難しい。「能力的にできない」ということには使わない。 [一緒に使われる動詞] 信じる、許す、理解する、受け入れる、想像するなど Vます+ がたい
誤用例: このソフトは機能が多すぎで、私には使いがたい。→「使いにくい」を使う。
彼はいつも嘘ばかりつくので、今回の話も本当かどうか信じがたい。
まさか、彼女があの事故から奇跡的に生き延びた何て信じがたい話だ。
20代の男性がナイフで女性を刺したそうです。 本当に許しがたい行為だ。
彼はいつも怖い顔をしているし、静かだし、近寄りがたいよ。
大勢の人の前で馬鹿にされて、耐えがたい屈辱を味わった。
〜かと思うと、〜かと思ったら、〜か〜ないかのうちに
〜かと思うと / 〜かと思ったら
〜すると、すぐに 前の事象が起こった直後に、後の事象が起こる。
V(タ形) + かと思うと
①話し手の驚きや意外だという気持ちが含まれる。②自分の行動には使えない。③意志文、命令文、否定文などは後ろに来ない。
空がピカッと光ったかと思うと、大きな雷の音が鳴った。
空が急に暗くなってきたかと思うと、雨が降ってきた。
〜か〜ないかのうちに
~するのとほぼ同時に 前の事象が起こる直前で、後ろの事象が起こることを表す。
V(辞書形 / タ形) + か + V(ナイ形) + かのうちに ※Vは同じ動詞
実際に起こったことに対して使うため、意志や依頼の文、否定文や命令文は後ろに来ない。
会社に着くか着かないかのうちに雨が降り出しました。
電車が駅に着くか着かないかのうちに、たくさんの人が降りる準備をした。
「〜か〜ないかのうちに」と「〜たとたん」の違い
「〜か〜ないかのうちに」は動作やイベントが発生する直前を表す。 一方で、「〜たとたん」は動作やイベントが発生した直後を表す。
よって、次のような場合は置き換えることができない。 置き換えできないケース: ⭕️ 電話を切ったとたん、またかかってきた。❌ 電話を切るか切らないかのうちに、またかかってきた。
⭕️ 電話を切ったとたん、またかかってきた。❌ 電話を切るか切らないかのうちに、またかかってきた。
〜かのようだ、〜かのように
〜かのようだ / 〜かのように
〜ように見える / 〜ように感じる 実際にはそうではないが〜のように見えたり感じたりすると言いたい時に使う。
V(普通形)+ かのようだ イA(普通形)+ かのようだ ナA(普通形)+ かのようだ N(普通形)+ かのようだ ※ナAの現在形の肯定形は「ナAである + かのようだ」 ※Nの現在形の肯定形は「N + かのようだ / Nである + かのようだ」
後ろに名詞が来る場合は「〜かのようなN」となる 3月なのにまた、寒くなりましたね。 まるで真冬に戻ったかのようですね。
妻は付き合って初めてあげたネックレスを10年経った今でも、宝物かのように大切にしている。
彼はまるで全てを知っているかのように話しているが、全て彼の想像にすぎない。
〜からいうと、〜からすると、〜からして、〜からといって
〜からいうと / 〜からいって / 〜からいえば
〜を考えると / 〜から判断すると N + からいうと
筆記試験の点からいうと、トムさんの方がジョンさんよりも上だが、会話はジョンさんの方が上手だ。
模擬試験の結果からいうと、ジョンさんはN1に合格できるだろう。
ワンさんの性格からいうと、無断で欠席するはずがないですが。 何かあったのだろうか。
A:今度の試合、4番は誰がいいと思う? B:実力からいって、木村さんがいいと思います。
A:夏休みにフィリピンへ英語留学しようと思ってるんだけどどう思う。B:いいと思うよ。 でも、僕の経験からいうと、留学前に基本的な文法や単語は復習しておいたほうがいいよ。
〜からすると / 〜からすれば
〜の立場で考えると N + からすると
ネイティブの日本人からすると、トムさんの日本語はまだまだです。
ラーメンを食べるときにに音を出す習慣は外国人からすると、考えられないことだそうです。
あの服装からすると、彼はおそらくデザイナーでしょう。
〜からして
①1つの例を出して、その例が~なのだから、他も~であると言いたい時に使う。②〜から判断して N + からして
マイナスの評価をすることが多い。
この家は玄関からして立派だ。 きっと、お金持ちが住んでいるんだろう。
この本はタイトルからしてつまらなさそうだ。
彼は言葉遣いからして生意気だ。
~にしたら / ~にすれば / ~にしてみたら / ~にしてみれば
~の立場に立って考えると N + にしたら / にすれば / にしてみたら / にしてみれば
私にしてみたら、あなたの言うことは言い訳にしか聞こえない。
日本人にすれば簡単な漢字でも、外国人にしてみたらとても難しいことかもしれない 部長にすれば、部下のことを思って厳しく叱っているつもりだろうが、正直もう少し優しくしてほしいものだ。
海外で一人暮らしなんて、両親にしてみたら心配なんじゃないの。
〜気味、〜っぽい
〜気味
いつもと違って、少し〜の感じがする ネガティブな言葉として使われる。
V(ます形)ます + 気味 N + 気味
最近、ナタポンさんは疲れ気味で、授業中によく居眠りをしています。
ちょっと遅れ気味なので、補習授業を行いましょう。
社会人になってから、全然運動しなくなったので、最近太り気味だよ。
〜っぽい
①名詞 / い形容詞 + っぽい:~のように感じる / ~のように見える ②名詞 + っぽい:〜が多いと感じる ③動詞 + っぽい:〜しやすい / よく〜する ③メモ 性格について述べる時によく使います。
N + っぽい いAい + っぽい (例:やすい + っぽい → やすっぽい) Vます + っぽい
昨日彼が買ったテーブルは高いらしいが、安っぽく見える。
あの白っぽいシャツを着ている人は誰ですか。
あの子はまだ小学生なのに、とても大人っぽい。
なんだか熱っぽいわ。 風邪でも引いたのかしら。
まだまだ仕事が終わらないので、飲み会に参加するのは無理っぽいです。
海外に住み始めて1年が経ったが、この国の料理は油っぽいものが多く、ちょっと健康が心配だ。
〜げ
〜そうだ / 〜そうな様子だ 人の気持ちを表す言葉について、「そのような様子である」と言いたい時に使われる。目上の人の様子をいう時にはあまり使わない。
イAい + げ ナAだ + げ 名詞や動詞に接続することもあるが、使えるものは限定的。
彼の表情は少し、悲しげだった。
「〜げ」と「〜そうだ」の違い
「〜そうだ」が人の気持ちを表す言葉に接続する場合は、置き換えて使うことができるが、そうでない場合はできない。
⭕️ そのケーキおいしそうですね。❌ そのケーキおいしげですね。
〜そうにない / 〜そうもない
できる可能性が低いことを表す。話し手が状況から判断して言う表現。
V (ます形)ます + そうにない V (可能形)られる + そうにない
先生、明日までに宿題ができそうにないんですが、もう少し待っていただけませんか。
店長、大雨の影響で出勤できそうにないんですが、どうすれば良いでしょうか。
すみません、今日中に終わりそうにないんですが、明日でもよろしいでしょうか。
あ、もしもし。 仕事がまだ終わりそうにないので、先にご飯食べておいて。
部長は1時間以上も話しているが、まだまだ終わりそうもない。
風邪を引いてしまったので、今夜の飲み会には参加できそうもない。
〜きり、〜っきり
文型1:〜きり
〜してから、そのままずっと ある行為が行われてから、その後繰り返されていないことを表す。
V(た形) + きり
息子は今日、出かけたきり、夜になっても帰ってこないのでとても心配です。
彼女とは別れたきり、一度も会っていない。
田中さんは5年前にマレーシアへ行ったきり、そのままマレーシアに定住してしまった。
文型2:〜きり
〜だけ N + きり
数量詞について「〜だけ」と言いたい時に使う。 「これ」「それ」「あれ」にも使うことができる。
今度、二人きりで食事しない? 明日、国へ帰るので日本での生活もあと一日きりだ。
一度きりの人生をどう生きるかは個人の自由だ。
海外へは一度きりしか行ったことがない。
〜だけまし
良いとは言えないが、他の状況よりかまだいい V(普通形)+ だけまし イA(普通形)+ だけまし ナA(普通形)+ だけまし Nである + だけまし
車とぶつかって私の自転車が壊れてしまったが、怪我がなかっただけましだ。
このアパートは小さくてあまり綺麗じゃないけど、会社から近いだけましだ。
ガンの手術で貯金のほとんどが無くなってしまったが、命があるだけましだ。
嫁の料理はあまり美味しくないが、料理してくれるだけましだ。 キムさんの奥さんは料理をしてくれないらしい。
〜くせに、〜くらいなら
くせに / くせして
〜という立場・身分なのに ・逆接を表す「〜のに」と似た表現だが、「〜のに」には不満の気持ちが含まれている。・「〜くせに」は相手を侮辱したり、非難する時にも使われる。・「くせして」はくだけた会話で使う。・「本当は嬉しいくせに」のように相手をからかう時にも使われる。
V(辞書形) + くせに ナAな + くせに Nの + くせに
・自分のことには使えない。 (主語は自分以外) ・マイナスのことに使う。・人以外には使えない。
あいつ男のくせに、よく泣くよなぁ。
彼女がいるくせに、何で他の女と遊ぶんだよ。
もう嘘はつかないって言ったくせに。 何回目よ! のび太のくせに生意気だぞ!
〜くらいなら
〜よりも、むしろ・・・のほうがいい。
話し手が「悪い」、「嫌だ」と思っていることを、他と比べる表現。
V(辞書形) + くらいなら
[よく一緒に使う言葉] ・〜ほうがいい ・〜ほうがましだ あの先生の授業を受けるくらいなら、自分で勉強したほうが効率がいい。
何もしないで後悔するくらいなら、行動して後悔したほうがいい。
結婚して自由がなくなるくらいなら、独身のほうがいい。
〜どころか
①実際に~とは違って・・・だ。 (正反対) ② 〜だけでなく 、・・・も 話し手の驚きや意外な気持ちを含む。
普通形 + どころか
飛行機で大阪へ向かったのに、遅延のせいで、早く着くどころか2時間も遅れたよ。
医者に出された薬を飲んでいるのに、よくなるどころか、症状はひどくなる一方だよ。
友達と海外旅行に行くことになったんだけど、二人とも英語が話せないから、楽しみどころか、むしろ心配だ。
「〜ばかりでなく」と「〜どころか」の違い
「〜どころか」は話し手の驚きや意外な気持ちが含まれるので、次のような例文では使えない。
⭕️ 肉ばかりでなく、野菜も毎日食べるようにしています。❌ 肉どころか、野菜も毎日食べるようにしています。
⭕️ 肉ばかりでなく、野菜も毎日食べるようにしています。❌ 肉どころか、野菜も毎日食べるようにしています。
〜どころではない / 〜どころじゃない
~はとてもできない / ~する時間がない 「~する余裕がない」、「〜の他にもっと大切なことがある」と強く否定したいときに使う表現。
V(辞書形)+ どころではない N + どころではない
アメリカに住み始めた頃は、英語の勉強に必死で、遊びどころではなかった。
テスト前なのに、母が入院してしまって、勉強どころではなかった。
せっかく海外に旅行に来たのに、財布を盗まれて、観光どころではなかった。
手伝ってあげたいんだけど、僕も仕事が全然終わって、それどころじゃないんだ。 ごめんね。
A:今晩、飲みに行かない? B:ごめん、まだレポートが終わってなくて、それどころじゃないんだ。
〜ことだ、〜ことだし、
〜ことだ
〜しなさい / 〜したほうがいい 〜するな / 〜しないほうがいい 助言や忠告をする時に使う表現。
V(辞書形 / ナイ形) + ことだ
目上の人に対しては使わない 日本語が上手になりたかったら、毎日話すことだ。
悔しかったら、もっと強くなることだね。
痩せたかったら、間食をやめることだ。
〜ことだし
ので / から 軽い理由を表す言い方。
V(普通形)+ことだし ナA(普通形)+ことだし Nの+ことだし
せっかく海外にいることだし、日本食じゃないものを食べようよ。
天気もいいことだし、今日は外で遊ぼうよ。
試験も終わったことだし、今からカラオケいかない? 雨も止んだことだし、そろそろ帰るか。
〜てみせる
がんばって〜するつもりだ / 本当に〜するつもりだ ①話し手の強い決意や覚悟を示す表現。②相手にわかるように何か具体的な行為を示す表現。
V(テ形) + みせる
今度こそ、全体にJLPT N1に合格してみせる。
将来は自分の会社を作って成功してみせる。
今度の試合、絶対勝ってみせるから、応援してくれないか。
〜ずにはいられない、〜ないではいられない、〜てはいられない
〜ずにはいられない / 〜ないではいられない
どうしても〜しないでいることはできない。 / どうしても〜してしまう。身体的に我慢できない場合や、ものごとの様子や事情を見て、話し手の心の中で「〜したい」という気持ちが起こり、意志の力で抑えられない時に使う。
Vない + ずにはいられない(*しない→せずにはいられない)
この店のカレーはとても辛い。 ちょっと食べたら、水を飲まずにはいられない。
この映画を見ると、誰でも感動せずにはいられないだろう。
さっき蚊に刺されたところが痒くて、かかずにはいられない。
〜ざるを得ない
~しなければならない / どうしても〜する必要がある。
そのことはしたくないが、避けられない状況でどうしてもする必要があるということを表す。
V(ナイ形) + ざるを得ない ※「する」、「来る」は例外で「せざるを得ない」、「来ざるを得ない」となる。
〜てはいられない
このままの状態を維持し続けることはできない 時間的に、あるいは精神的に余裕がない状態にあり、そうすることができないと言いたい時に使う。
V(テ形)+ はいられない
・カジュアルな言い方は「〜てちゃいられない」 ・話す時は「〜ていられない」のように「は」を省略したり、「〜てられない」のように「は」と「い」を省略して使うことが多い。
もういい年だし、いつまでも親に頼ってはいられない。
これ以上ぐずぐずしてはいられない。
もう1時間も待ってるのにまだ来ない。 もうこれ以上待ってられないよ。
給料は安いし、お金が無いから贅沢は言ってられない。
あと半年で試験だから、のんびりしてはいられない。
もうすぐ試験だから遊んでちゃいられない。 勉強に集中しなきゃ。
危なすぎて、見てられないよ。 私が切るから包丁貸して。
友達が虐められている姿を見て、僕は黙ってはいられなかった。
森林の火災で動物たちが苦しむ姿を見てはいられなかった。
〜てならない
〜ことだろう / 〜ことか
非常に〜だと感じる。
話し手が感情を込めて言う表現。
普通形 + ことだろう
①「なんと」、「なんて」、「どれほど」、「どんなに」などと一緒によく使われる。②書き言葉は「~ことか」、話し言葉は「~ことだろう」、「~ことでしょう」が使われる。
会社の先輩との飲み会は楽しくないのに、友達との飲み会はなんて楽しいことだろう。
この参考書を何年使ってきたことだろう。 本当に役に立った。
言葉が通じないし、日本では買えたものがこっちでは買えないし、初めて海外に住んで、なんて不便なことかと思った。
5回目の受験にして、ようやくJLPT N1に合格したジョンさんは、どんなに嬉しかったことだろう。
なんということでしょう。 ゴミ屋敷だった家が、プロの手によって1日で綺麗になりました。
〜ことに(は)
とても〜で V(タ形)+ことに イAい + ことに ナAな + ことに
①話し手が感じたことを強調して言う時に使う。②この文型と一緒に使われる言葉は限定される。③後ろに意志を表す文はこない。 現実のことや終わったことなどが来る。
[よく一緒に使われる言葉] ・驚いた ・悲しい ・おもしろい ・残念な ・悔しい ・困った ・嬉しい ・ありがたい 悔しいことに、1点差で試合に負けてしまった。
嬉しいことに、来年から夢だったアメリカで働けることになった。
ラッキーなことに、旅行中は一度も雨が降らなかった。
〜てならない
気持ちが抑えられないほど〜だ / ひどく〜だ 感情や感覚を表す言葉と接続することが多い。
V(て形)+ ならない イAくて + ならない ナAで + ならない
息子は大したスキルもないのに、フリーランスとして生きていくと言っているので、私は心配でなりません。
自分は悪いことをしてないのに、謝らなければいけないなんて、不思議でなりません。
試験の結果が気になってならない。
〜だけあって、〜だけに、〜だけのことはあって
〜だけあって / 〜だけのことはあって
〜ので、当然・・・だ。
V(普通形) + だけあって イA(普通形) + だけあって ナA(普通形) + だけあって N + だけあって
① 後ろには評価する言葉が来る。② 未来文、意向文、命令文、推量文では使えない。③ 感心したり、褒めたりする時に使われる傾向にある。
山下さんは5年アメリカに住んでいただけあって、とても英語が上手だ。
木村さんは3年間、マレーシアに住んでいただけあって、かなりマレーシアに詳しい。
〜だけに
〜ので、もっと・・・だ。/ 〜ので、なおさら・・・だ。
V(普通形) + だけに イA(普通形) + だけに ナAな/である/ だった + だけに N(な / である)/ だった + だけに
GWなだけに、いつも以上に道が混んでいる。
新しいスマホを落としてしまいました。 昨日買ったばかりなだけに、本当にショックだ。
初めての海外旅行なだけに、かなり心配だ。
彼は帰国子女なだけに、英語がペラペラだ。
「〜だけあって」と「〜だけに」の違い
①「〜だけに」はマイナスの評価の場合も使えるが、「〜だけあって」は使いにくい。
②「〜だけに」は期待に反した結果にも使えるが、「〜だけあって」は使いにくい。
⭕️落ちるとは思っていなかっただけに 、結果を見たときはショックを受けた。
〜たものではない、〜っこない、〜どころではない
〜たものではない
とても〜できない V(タ形) + ものではない
「カジュアル」な言い方は「〜たもんじゃない」 こんな料理、お客さんに出せたもんじゃないよ。 もっと練習しなさい。
このジュースは健康に良いようで、最近人気があるが、酸っぱすぎて飲めたものではない。
舞台俳優志望だと言うから、見てみたものの、演技は相当ひどく、正直見れたものではない。
海外旅行中に強盗に財布やらパスポートやら全部盗られて、どうしようもない状況だったけど、親切な人が助けてくれたんだ。 本当、あの時は世の中捨てたもんじゃないなあと思ったよ。
〜っこない
絶対に~ない / 〜はずがない 強い否定の表現で、話し言葉。親しい間柄の人に対して使う。
V(ます形)ます + っこない 「見ます」、「います」、「寝ます」など「ます」の前が1文字しかない動詞には使えない。
今日は雨が降ってるし、風が強いから野球なんてできっこない。
田中さんに聞いても無駄無駄。 彼はいつも授業サボってるし、わかりっこないよ。
宝くじなんか買ってもどうせ当たりっこないし、お金の無駄だよ。
あー寝坊しちゃった!もうどんなに急いでも間に合いっこない。
〜というものではない
〜とは言えない。 部分否定の「〜わけではない」と同じ意味で使われる。
普通形 + というものではない Na・Nだ + というものではない
スポーツはただ練習すればできるようになるというものではない。
外国語はただ文法を覚えれば話せるというものではない。
何でもかんでも安ければいいというものではない。
辞めれば済むってものじゃないよ。 きちんと責任をとってほしい。
〜ぬ
〜ない V(ナイ形)ない+ ぬ ※「する」は「せぬ」となる
古い表現であまり日常生活で使うことはない 私の知らぬ間に、夫が仕事をやめていた。
バグのせいで、予期せぬエラーが起こった。
家族に、いらぬ心配をかけてしまった。
〜もしない
全く〜しない 話し手の不満の気持ちを表す。
V(ます形)ます + もしない
「僕が悪かった」と誤っているのに、彼はこっちを見もしない。 ますます腹が立って来た。
調べもしないで、「先生、わからない」はダメです。 まずは自分で調べましょう。
彼はスマホばかり触って、私の話を聞きもしない。
食べもしないで、美味しいかどうかなんてわからない。
〜つつ、〜つつある
〜つつ
けれども V(ます形)ます + つつ
「〜つつも」という言い方もある。
健康に良くないとは知りつつ、タバコがやめられない。
早く次の教案を作らなければと思いつつ、ドラマが面白くて作れない。
〜つつ
〜ながら V(ます形)ます + つつ
彼女との写真を眺めつつ、これまで二人で行った場所や過ごした時間を懐かしんだ。
カレンダーを眺めつつ、次の旅行の計画を立てます。
京都にある「哲学の道」を歩きつつ、今後の人生について考えてみる。
〜つつある
だんだん〜ている。書き言葉で使われる。 動作や作用がある方向に変化していることを表す。
V(ます形)ます +つつある
事故の原因は明らかになりつつある。
大型の台風が近畿地方に近づきつつある。
世界は不景気から回復しつつある。
〜てでも、〜てまで、〜までして
〜てでも
〜という手段をとってでも 何としてでも、どんな手段を使って実現したいという強い気持ちが含まれる。
V(テ形) + でも
大好きなアーティストのコンサートなので、高い金を払ってでも行きたい。
決勝戦なので、怪我は少し痛むけど無理してでも出場したい。
この店のレビューは星5つで、口コミも良いことしか書かれていないので、長時間並んででも食べてみたい。
〜てまで / 〜までして
〜のような極端な程度まで V(テ形) + まで N + までして
程度が大きく、驚きを表す。
私は3時間並んでまで、ジェットコースターに乗りたいと思いません。
私は家族や恋人を犠牲にしてまで、会社のために働きたいとは思っていません。
〜といった、〜といったら
〜といった
〜のような 例を挙げるときに使う表現。
N + といった N2 「~や~といった」の形で使うことが多い。
ハワイやグアムといった国が日本人の新婚旅行先として人気があります。
とんかつや天ぷらといった揚げ物の料理が好きです。
〜といったら
① 〜は 驚きや、感動した気持ちの程度を話題にするときに使う。
② 〜について話すと N1といったらN2:N1と聞いたり、見たりすると、すぐにN2を連想する。
N + といったら
「〜について話すと」の意味で使う場合は「〜といえば」で置き換え可能。
富士山の頂上から見た日の出の美しさといったら、今でも忘れられません。
このお店のハンバーグの美味しさといったら、言葉では表現できません。
〜とか(で)
〜そうで 伝聞表現。 断定した言い方を避けたい時にも使う。
V(普通形)+とか イA +とか ナAだ + とか Nだ + とか
田中さんは熱があるとかで、今日は休むそうです。
さっき聞いたんだけど、黒田さんは来年、会社を辞めるとか。 噂になっていたよ。 本当なのかなぁ。
人身事故があったとかで、今、電車が止まっています。
トムさんのお父さんはIT企業の社長だとか。 羨ましいね。
さっき、私の国で地震があったとか。 家族が心配です。
〜やら〜やら
〜や〜など色々あるがその中の代表例を1つ2つあげる時に使う。 いろいろあって大変だ、不満があるということに使われることが多い。
V(辞)+ やら イAい + やら N + やら
最近、勉強やらバイトやらで毎日忙しい。
昨日、お酒を飲み過ぎたせいで、頭が痛いやら吐き気がするやらで大変だったよ。
12月は部屋を掃除するやら年賀状を書くやらで忙しい。
〜として〜ない
〜として〜ない
全く〜ない 否定の強調。
1+助数詞 + として〜ない
君のことを1日として考えない日はないよ。 本当に愛してる。
ジョンさんは1日として授業をサボったことがない。
今とても大事な時期だから、1秒として無駄にできない。
〜にすぎない
[意味:ただ〜だけだ] 質的・量的に程度の低さを強調する表現。
V普 + にすぎない A普 + にすぎない Na(である) + にすぎない N(である) + にすぎない
いくら高くて、性能のいいコンピューターを買っても、使わなければ、ただの箱にすぎない。
私はこの会社の一社員にすぎませんから、決定権はありません。
今日お配りした資料は全体のほんの一部にすぎません。
〜ぬきにして / 〜ぬきで
〜を考慮に入れず / 〜を除いて N + は抜きにして
冗談は抜きにして、そろそろ本題に入りましょう。
彼のギャグは冗談抜きで、笑えない。
2組の田中君、冗談抜きでかっこいいよね。
チーズバーガー1つ。 ピクルス抜きでお願いします。
彼抜きでは、このプロジェクトは成功しなかっただろう。
堅い話は抜きにして、今日は楽しく飲みましょう。
いい加減にしなさい!今日はもう晩ご飯抜きよ! 本人抜きで、話を勝手に進めるのはちょっと・・・。
今度は偉い人抜きで、若手だけで飲みに行きましょう。
私の人生は彼女抜きでは語れない。
〜ことなく
〜ないで 硬い表現なので、日常的なことに使うと違和感のある文になる場合がある。(例)私はコーヒーを飲むとき、砂糖を入れることなく飲みます。
V(辞書形)+ことなく
プロジェクトの進捗が遅れているので、休日も休むことなく働いている。
同僚は同期にも相談することなく会社を辞めてしまった。
ロウソクの火は消えることなく、朝までついていた。
〜を除いて / 〜を除き / 〜を除けば
〜を例外として / 〜以外 グループの中から、一部を除外することを表す。
N + を除いて / を除き / を除けば
店内は喫煙席を除き、禁煙です。
トムさんを除けば、みんな来ています。
月曜日を除けば、予定は空いています。
〜とは
〜は〜という意味だ。
N + とは
カジュアルな表現は「〜って」 熱帯夜とは最低気温が25度以上の夜のことだ。
LCCとは「Low Cost Career」の略でジェットスターやPeachなど、値段が安い飛行機のことです。
ググるとはグーグルで意味や方法などを調べることだ。
〜にほかならない
〜以外のものではない / 絶対に〜だ N + にほかならない ほかならぬ + N
・書き言葉 ・断定したい時の言い方 緊急時に一番大切なことは、まず落ち着くことにほかならない。
親が子供に厳しくするのは、子供の将来のことを心配するからにほかならない。
就労ビザなしで外国で働くのは、犯罪にほかならない。
〜に越したことはない
〜に越したことはない
常識的に考えて〜の方がいい。 〜の方が安全だ。
V(普通形)+ に越したことはない イAい + に越したことはない ナAである + に越したことはない Nである + に越したことはない
留学するなら、海外保険はあるに越したことはないよ。 万一大きな怪我でもしたらどうするの? お金持ちになりたいというわけではないが、お金はあるに越したことはない。
疲れている時には、ゆっくり休むに越したことはありません。
給料は高いに越したことはないが、興味がない仕事なら続かないかもしれない。
〜にこたえて
〜を受け入れて / 〜合うように 「相手の希望や要求、期待の通りにする、合うようにする」と言いたい時に使う。
N +に応えて
お客様の意見にお応えして、セール期間を1週間延長することいたしました。
クライアントの要望にお応えして、新しい機能を追加いたしました。
ジョンさんは親の期待に応えるために、日本で一生懸命勉強している。
〜に応じて
・~にあわせて ・前の事柄が変われば、それに合わせて後の事柄も変わる。
N + に応じて
当レストランではご予算に応じたお料理をご用意いたします。
日本語のレベルに応じて、クラスを分けます。
この会社ではサービス残業は一切なく、働いた時間に応じて給料がもらえます。
日本の会社は今でも、年齢に応じて給料が高くなります 症状に応じて、薬を変える必要があります。
パーティーに参加する人数に応じて、どれだけお菓子を買うか決めます。
このレストランは季節に応じてメニューが異なるからおもしろい。
〜に限り
~にだけ特別に・・・する。
N + に限り
2,000円以上お買い上げのお客様に限り、今なら10%割引します。
5時前にご来店の方に限り、ビール1杯無料でサービスします。
応募は、日本在住の方に限ります。
〜に限って
①〜の場合だけ、絶対に〜ない。②〜の場合だけ、特にそうである / 運悪くそうなる。
N + に限って
うちの子に限って、そんなことをするはずはない。
スペインに限って、初戦敗退なんてあり得ないよ。
彼女に限って、遅刻するなんてありえない。 何かトラブルでもあったのかな。
彼に限って、約束を忘れるはずがないと思うんだけど。
遠足の日に限って、いつも雨が降るんだよね。
〜に相違ない
きっと〜だ / 〜に間違いない 話し手が確信を持って述べる推量表現。
V(普通形)+ に相違ない イA(普通形+ に相違ない ナA + に相違ない N + に相違ない
「〜に違いない」よりも硬い表現。
彼の証言は嘘に相違ない。 必ず証拠を見てつけてやる! 犯人はあいつに相違ない。
僕らの秘密を漏らしたのはキムさんに相違ない。
この文章はお前が書いたものに相違ないか。
〜ないことはない、〜ないこともない、〜ないでもない、〜ないとも限らない
〜ないことには〜ない
~しなければ~ない 後件の条件が成立するには、前件の条件が成立しなければならないということを表す。
V(ナイ形) + ないことには~ない イAく + ないことには~ない ナAで + ないことには~ない Nで + ないことには~ない
上司に相談してみないことには、お答えできません。
彼が来ないことには、会議を始めることができない。
実際に履いてみないことには、サイズが合うかどうかわかりませんし、似合うかどうかもわかりません。
【電話で】 A:修理にはいくらぐらいかかりますか。B:一度見てみないことには、お答えできません。
〜ないことはない / 〜ないこともない
〜という可能性があるかもしれない / 絶対に〜とは言えない 断定を避けるために使われる言い方。
V(ナイ形) + ことはない イAく + ないことはない ナAで + ないことはない Nで + ないことはない
A:これ、まだ食べられる? B:う〜ん、食べられないことはないけど、賞味期限が切れているのでやめておいた方がいいと思うよ。
A:今度、ここに引っ越そうと思っているんだけど、ここなら自転車で通えるかな? B:通えないこともないけど、この辺の道は車が多いし、ちょっと危険だと思うよ。
A:ごめん、お客さんの要望が変わって、システムの機能を一部変更したいんだけど、できる? B:できないこともないですけど、少し時間をいただきたいです。
A:新しくできたラーメン店どうだった?毎日すごい行列だよね。B:美味しくないこともないですけど、家の近くのラーメン店の方が安くて美味しいです。
〜ないでもない / 〜ないものでもない
全く〜ないわけではない / 場合によっては〜する V(ナイ形) + ものでもない イAくない + ものでもない ナAでない + ものでもない Nでない + ものでもない
新しく発売されたスマホは少し高いが、買えないでもない。
日本の納豆は食べれないでもないが、あまり好きじゃない。
きちんと誠意を見せてくれるなら、許してやらないものでもないんだけどね。
ジョンさんの気持ちもわからないでもないんだけど、やっぱり上司に発言する時には注意が必要だよ 娘のいらなくなった服を私が着れないでもないけど、デザインがちょっと・・・。
本を読まないでもないんですが、漫画の方が好きです。
映画館に行かないでもないんですが、パソコンで映画を見るほうが多いですね。
〜ないとも限らない
もしかしたら〜かもしれない / 絶対にそうだとは言えない V(ナイ形) + とも限らない N + じゃないとも限らない
日本の電車は時間に正確だと言われるが、いつも遅れないとも限らない。
地震が起きないとも限らないので、万一の場合に避難場所や非常食を準備しておくことが大切だ。
いつもうまくいっていても、次で失敗しないとも限らない。
〜ないで済む、〜ずに済む
〜ないで済む / 〜ずに済む
〜しなくてもいい / 〜なくても問題はない V(ナイ形) + で済む V(ナイ形)ない +ずに済む
心配していたことが起こらず、安心したというニュアンスが含まれる。
お店の商品を壊してしまったが、必死に謝ったらお金を払わずに済んだ。
遅刻してしまったが、きちんと理由を説明したら怒られずに済んだ。
A:プログラミングスクールに通いたいけいど、月額5万円もするのかあ!?高いなぁ・・・。B:本を買って勉強すれば? 3千円ぐらいだし、最近はわかりやすいものも多いから、学校なんかに通わなくて済むでしょ。
〜ながら
〜のに / 〜けれども 「〜ながら・・・」の「〜から当然予想されることとは違い、実際は・・・だ」と言いたい時に使う表現。
Vます + ながら イAい + ながら ナA + ながら N + ながら
「ながら」の後ろに「も」をつけて、「ながらも」と言う場合もあるが、意味は同じである。
彼女はダイエットすると言っておきながら、今日もケーキを食べている。
12時会う約束しておきながら、田中さんは来なかった。
悪いことだと知っていながら、彼は平気で嘘をつく 彼は洋楽が嫌いだと言っておきながら、海外アーティストのCDをたくさん持っている。
アルバイトの面接に行ったが、残念ながら不採用だった。
ミクちゃんは子供ながら、しっかりとしている。
〜にも関わらず
〜のに 予想と違ったことに対する、話し手の驚き・不満・非難などの気持ちを表す。
普通形 + にも関わらず
友達のトムさんは10年以上、日本に住んでいるにも関わらず、全く日本語が話せない。
一生懸命勉強したにも関わらず、行きたかった大学の試験に落ちてしまった。
大型の台風が近くにきているにも関わらず、会社は休みにならなかった。
〜ものの
だけれども V(普通形) + ものの イA(普通形) + ものの ナAである + ものの Nである + ものの
東京大学を卒業したものの、就職難で仕事が見つからない。
予約したものの、行くかどうか、まだ迷っている。
日本で2年、日本語を勉強したものの、全然上手にならなかった。
〜に基づいて
〜を基礎にして / 〜を根拠に N + に基づいて
[類似表現] 〜に即して アンケート結果に基づいて、新商品の方向性を決めるつもりだ。
このドラマは事実に基づいて、作られたものです。
これは実験データに基づいて立てた仮説でございます。
〜に沿って
〜にしたがって / 〜から離れないように N + にそって
川に沿って200メートルぐらい歩くと、右に灰色の建物が見えます。
黄色の線に沿って並んでください。
私は学校のシラバスに沿って、日本語を教えています。
〜につき
〜のため、〜という理由で 看板や掲示物など通知文でよく使われる表現。 硬い表現なので日常会話で使うことはほとんどない。
N + につき
閉店につき、店内全品半額セール。
店内改装中につき、しばらく休業いたします。
出入り口につき、駐車禁止 私有地につき、立入禁止 この先、工事中につき立入禁止です。
夏休みにつき、15日まで休業いたします。
準備中につき、今しばらくお待ちください。
申し訳ございません。 田中は会議中につき、席を外しております。
大好評につき、品切れとなりました。
不評につき、製造停止となりました。
〜につけて
~すると、いつも同じ気持ちになる。
V(辞書形) + につけて
このメロディーを聞くにつけて、子供の頃を思い出す。
今の旦那から結婚する前にもらった手紙を読むにつけて、たくさんデートしたことを思い出す。
時々、勉強をやめたいこともあるが、電話で家族の声を聞くにつけて、もっと頑張らなければと思う。
〜にともなって
[意味:Aが変化するとBも一緒に変化する。 ] 一方の変化とともに他方も変わることを表す。社会的なことに使われることが多い。
V(辞) + にともなって N + にともなって
時代の変化にともなって、人々の考え方も変わってきた。
年をとるにともなって、白髪が多くなります。
地球温暖化にともなって、いろいろな問題が起きている。
〜とともに
~すると、それに応じてだんだん ~が変化すると、・・・も一緒に変化する V(辞) + とともに N + とともに
時間がたつとともに、手の痛みが引いてきた。
インターネットの普及とともに、いつでもどこでも色々な情報が手にはいるようになった。
SNSの普及とともに、セルフィーをする人が増えてきた。
〜まま(に)
〜とおりに / 〜にしたがって V(辞書形 / 〜られる) + (が)まま(に)
息子に言われるがままに、指定の口座にお金を振り込んだが、実はそれは詐欺だった。
足の向くままに旅をする。
特に好きなデザインではなかったが、店員に勧められるままに買ってしまった。
〜の上で / 〜上の
〜という点から考えると / 〜という方面で N + の上では N + 上の
カッパは想像上の生き物である。
法律上、日本人は二十歳にならないとタバコを吸ったり、お酒を飲んだりできない。
理論上ではこのやり方でうまくいくはずなのだが。
〜ことだから
〜なのだからきっと 性格やいつもの行動から判断して〜だと述べる表現。
Nの +ことだから
後件は推量や判断が来る。
トムさんのことだから、余裕でN1にも合格するでしょう。
あれ、ジョンさんがいませんね。 彼のことだから遅刻はないと思うんですが、何かあったのかな。
毎朝早起きのおばあちゃんのことだから、明日も5時には起きていることでしょう。
人付き合いがあまりよくない彼のことだから、飲み会に誘っても断られると思うよ。
A:キムさん遅いね。B:まぁ、彼のことだから30分は遅刻すると思うよ。
A:田中さん、他の学校へ転校するんだって。 新しい学校でもうまくやっていけるかな。B:普段から、明るい田中さんのことだから、すぐに新しい友達もできるでしょう。
〜のもとで
〜の下で / 〜に頼って Nの + もとで
日本語を勉強するなら英語が話せる先生のもとで勉強したいです。
私は山下先生のもとで、プログラミングを習っています。
私の家は両親が共働きだったので、小さいころは祖父母のもとで暮らしていました。
〜ばかりか
〜だけでなく V(普通形)+ ばかりか イA(普通形)+ ばかりか ナAな/である + ばかりか Nである + ばかりか
①後件には「〜も」、「〜さえ」、「〜まで」などがよく使われる。②後件に意志や命令、勧誘などの表現はほとんど来ない。
トムさんは10年も日本に住んでいるのに、漢字ばかりかひらがなさえ書けない。
ジェームスさんは日本語ばかりか、英語もペラペラだ。
〜はもとより・・・も
〜はもちろん N + はもとより
・「〜はもちろん」よりも硬い表現 うちは貧乏なので、車はもとより、バイクもありません。
仕事が忙しすぎて、彼女とデートする時間はもとより、ゆっくり寝る時間もない。
東京オリンピックには日本人はもとより多くの外国人が観戦に来るでしょう。
〜のみならず
~だけでなく 普通形 + のみならず
彼は英語のみならず、スペイン語も話せる。
ファイナルファンタジーというゲームは日本のみならず、世界でも有名だ。
あの歌手は若い人のみならず、おじいさんやお婆さんにも人気がある。
〜に加えて
〜だけでなく、さらに Nに + 加えて
①ある事柄に対して、類似する別の事柄を追加するときに使う。②少し硬い表現 今学期から初級クラスに加えて、中級クラスでも教えるようになった。
このシステムを使うには初期費用500円に加えて、月利用料として毎月1,000円がかかります。
来年度は、今あるシステムのバージョンアップに作業に加えて、新しいシステムの開発もスタートするので、忙しい1年になりそうです。
〜に限らず
~だけでなく、・・・ 「・・・」には「~」よりも広い意味の言葉が来る。
N + に限らず
この映画は子供に限らず、大人も楽しめます。
トムさんは今日に限らず、いつも明るい。
最近は女性に限らず、男性も育児を積極的にするようになった。
〜ばまだしも / 〜ならまだしも
〜なら少しはいいが / 〜はまだ許容範囲であるが Nは + まだしも Nなら + まだしも
一度や二度ならまだしも、君は何度も同じ間違えをしすぎだぞ! 筆記試験だけならまだしも、口頭試験もあるので受かる自信がありません。
10分ならまだしも、1時間なんて待てませんよ。
小学生ならまだしも、あなたは立派な大人なんだからそれぐらい自分でやりなさい。
〜はさておき
〜のことは今は置いておいて N + はさておき
話題を変え、本題に入るときなどに使う。
冗談はさておき、そろそろ本題に入ろう。
見た目はさておき、味はとても美味しいよ。
〜はともかく(として)
~は今は問題にしないで・・・だ。~について考える必要があるが、今は置いておいて・・・を優先させる。
N + はともかく(として)
あの店は味はともかく、安い値段でたくさん食べられる点がいい。
彼女の料理は見た目はともかく、味は美味しい。
試験に合格できるかどうかはともかくとして、後悔しないようにできるだけのことはするつもりだ。
〜まい
~しようと思わない 強い否定の意志を表す。 そのため、主語は1人称となる。
V(普) + まい
田中さんを飲み会に誘っても、いつも断られる。 もう二度と彼を誘うまい。
タバコの吸いすぎで重い病気になるなんて・・・、もう絶対吸うまい。
信用していた親友が僕の秘密をもらした。 絶対に許すまい。
どんなに悲しいことがあっても、人前では泣くまいと決めている。
料金は高いし、サービスは最悪だし、もう二度とあんな店に行くまい。
〜まい
~ないだろう 話者の推量を表す。 古い言い方で書き言葉的。推量なので、第3人称も主語として使用可。
V(普) + まい イAく + あるまい ナAでは + あるまい Nでは + あるまい
熱が徐々に下がり始めたので、心配しすぎる必要はあるまい。
私はさっき幽霊を見たが、誰も信じまい。
末期癌の父に対してできる限りのことをしたが、深刻な状況でこれ以上の回復は見込めまいとのことだ。
〜ものか / 〜ものですか
二度と〜ない / 決して〜ない 強い否定を表す V(辞書形)+ ものか イAい + ものか ナAな + ものか Nな + ものか
「ものか」よりもくだけた言い方は「もんか」 店員の態度は悪いし、料理は美味しくないし、こんな店二度と来るものか。
俺の今の気持ちなんてわかるもんか。
夏休みの遊園地は人が多いし、アトラクションには1時間待たなければならないこともあるし、絶対に行くものか。
こんなところで、あきらめるものか。 絶対にやり遂げてやる。
〜ものがある
なんとなく〜だと感じられる。
V(辞書形) + ものがある イAい + ものがある ナAな + ものがある
「ものがある」の前には感情を表す言葉が来ることが多い その男の証言には、どこか不自然なものがあった。
プロの演奏を聞いて、何か心に響くものがあった。
ジョンさんの日本語の上達の速さには、驚くべきものがある。
ものだ
ほんとうに~だなぁ 感心したり、驚いたりしたことを気持ちを込めていう言い方。
V(普)+ ものだ イAい + ものだ ナAな + ものだ
いつかは、バックアップを背負って、世界一周してみたいものだなぁ。
月日が経つのは早いものだ。 もう、あっという間に1年がたってしまった。
田中さんはまだ若いのに、チームを引っ張っていて頼もしいものだ。
ものだ
本来そうだと思われることを表す。 当然〜する。
物事の本来の性質や傾向などを表す。
V(辞書形 / ナイ形)+ ものだ イA + ものだ ナAな + ものだ
話し言葉では「もんだ」を使うことも多い。否定形は「〜ものではない」。
たくさん運動したら疲れるものです。
人は疲れたら、眠くなるものです。
ものだ
〜すべきだ 社会的常識としてそうすべきだと言いたいときに使う表現。
V(辞書形 / ナイ形)+ ものだ
話し言葉では「もんだ」を使うことも多い。否定形は「〜ものではない」。
若い人はお年寄りに席を譲るものだ。
お年寄りには優しくするものだ。
お金は大切にするもんだよ。 無駄遣いばかりしてはいけないよ。
話するときは、相手の目を見て話すものだ。
人の悪口は言うものじゃない。
〜ものだから
~ので 理由を言うときの言い方で、「本当は〜したくなかったが、〜なので」と謝罪の意味を込めて言う時に使われる。
V(普) + ものだから イA(普) + ものだから ナAな + ものだから Nな + ものだから
「もので」のくだけた形は「もんで」。
申し訳ありません。 ちょっと明日は国から両親が来ることになっているものですから。
すみません。 ビールは苦手なものですから。
目覚まし時計が壊れたものですから、遅刻してしまいました。
すみません、風邪を引いてしまったものですから、調子がよくないんです。
〜のだから / 〜んだから
〜なので 理由は話し手も聞き手も知っていること。 その上で、話し手の判断を言う時や相手へ確認する時に使う。
普通形 + のだから / んだから
[家で] A:また、部屋を汚していつになったら、掃除するの。B:後でするよ。A:もう子供じゃないんだから、自分の部屋は自分で掃除しなさいよ。B:はい。
[新幹線のドアの前で] A:Bさん、どこ行くの?あと5分で発車だよ。B:あ、ちょっとおにぎり買ってくる。A:えー、もうすぐ発車するんだから、我慢してよ。
[友達同士の会話] A:今日、授業サボらない? B:えーダメだよ、もうすぐテストなんだから、しっかり授業を受けないと。
〜ばかりに
~ので / ~が原因で 話し手の後悔や残念な気持ちを表すことが多く、後ろの文には悪い結果が来る。
「~たいばかりに」や「~が欲しいばかりに」は「どうしても~したいので」という意味になる。
V(普通形)+ ばかりに イA(普通形)+ ばかりに ナAな/である/だった + ばかりに Nである/だった + ばかりに
Facebookの「いいね」が欲しいばかりに、嘘の投稿までした彼女はみんなから嫌われてしまった。
どうしても新しいi-phoneが欲しいばかりに、親の財布から少しずつお金を盗んだ。
手を洗わず、ハンバーガーを食べたばかりに、お腹を壊してしまった。
〜もの / 〜もん / 〜だもん
〜から くだけた話し言葉。 子供がよく使う。
V(普) + もん ナAな + んだもん Nな + んだもん
親:一口ちょうだい。子:やだ、これ、私の大好物だもん。
親:野菜もちゃんと食べなさい。子:えー、だって嫌いなんだもん。
親:ちょっと、お菓子の食べすぎよ。子:だって、美味しいんだもん。
A:どうして、来なかったの? B:だって、知らなかったんだもん
~ものなら
〜なら 実現が難しいものやことに対しての願望や期待を表す。 後ろには「〜たい」や「〜みろ」、「〜て欲しい」など願望や命令を表す言葉が来る。
V(可能形) + ものなら
・カジュアルな言い方は「〜もんなら」 やれるもんなら、やってみな。
辞められるものなら、今すぐこの会社を辞めたいけど、生活を考えると無理だ。
まさか私の息子が末期の癌だなんて。 代われるものなら、代わってやりたい。
一度でいいから芸能人と付き合えるものなら、付き合ってみたいね。
僕の人生は本当に最悪。 やり直せるもんなら、今すぐやり直したい。
〜ようものなら
もし〜のようなことをしたら 万一〜のようなことをしたら、大変なことが起こるということを表す。
V(意向形) + ものなら
彼女との記念日を忘れようものなら、1週間は口を利いてもらえないだろう。
浮気がバレようものなら、離婚は免れないだろう。
このプロジェクトを失敗しようものなら、私はこの会社を辞職せざるを得ないだろう。
~を契機に / ~を契機として
〜をいい機会だと考えて / 〜をきっかけにして N + を契機に
・書き言葉 ・文の後ろにはプラスの意味の言葉が来ることが多い。
転職を契機に、次の会社では自分らしく働こうと決意した。
入院を契機に、今後はできるだけ毎日運動しようと思った。
〜を頼りに / 〜を頼り / 〜を頼りにして
〜を助けに Nを + 頼りに Nを + 頼りとして Nを+ 頼りにして
Google mapを頼りに、宿泊予定のホテルへ行った。
友達のヒントを頼りに、クイズに答えた。
カーナビを頼りに、目的地まで行きます。
~をめぐって
〜について どんな議論や争い、意見の対立が起きているのかを説明するときに使う表現。
N + をめぐって
残り1つしかないアイスクリームをめぐって、息子たちが喧嘩している。
このドラマは1人の女性をめぐって、4人の男性が争うストーリーです。
高層マンションの建設をめぐり、近隣住民と建設会社が対立している。
Nをもとに / もとにして
~を素材/基本/基準/参考にして N + をもとにして
このドラマは実話をもとにして、作られたそうだ。
日本の漫画をもとにして、たくさんのアニメやゲームが作られている。
これは彼の子供の時の経験をもとにして作られた小説です。
〜を問わず
〜に関係なく / 〜問題にしないで N + を問わず
[よく使う言葉] 経験 / 年齢 / 性別 / 学歴 / 国籍 / 天候 その他に、「昼夜」、「男女」、「有無」のように対立関係にある言葉と接続することもある。
この国は昼夜を問わず、いつも多くの人で賑わっている。
このお店は昼夜を問わず、開いています。
明日のスポーツ大会は天候を問わず、行います。 雨が降った場合は体育館でやります。
「Dead or Alive」は「生死を問わず」という意味だ。
こちらのイベントには男女問わず、参加いただけます。
〜っぱなし
〜したままだ すべきことがあるのに、しないでそのままの状態にしてしまうことを表す。
V(ます形)ます + っぱなし
マイナスに意味で使われることが多く、不満や呆れた気持ちが含まれる。
クーラーをつけっぱなしで寝てしまい、母にさんざん怒られた。
家に帰ると、妻がテレビをつけっぱなしで寝ていた。
服が脱ぎっぱなしよ。 ちゃんと洗濯機に入れなさい。
ポケットにお金を入れっぱなしで洗濯してしまった。
さっきからずっと立ちっぱなしだけど、座らなくて大丈夫? ガソリンがもったいないから、エンジンのつけっぱなしは良くないよ。
また、おもちゃが出しっぱなしだよ。 使ったらちゃんと片付けなさい! 授業中、トムさんとジェシカさんがずっと話っぱなしで困ったよ。
そういえば、図書館の本を借りっぱなしだった。
今年が始まってから、ずっとチームは負けっぱなしだ。
〜たて
〜したばかりで 新しさ、新鮮さを強調する表現。 プラスの意味で使われることが多い。
V(ます形)ます + たて
さぁ、パンは焼きたてで美味しいですよ。 おひとついかがでしょうか。
やっぱり料理はできたてが美味しいね。
その天ぷらは揚げたてですから、美味しいですよ。
ファブリーズであらいたてのお洗濯の香りを
〜ばかりだ
「ますます~していく」 物事が悪い方向に変化が進んで行くことを表す。
V(辞書形) + ばかりだ
薬を飲んでいるのに、症状は悪くなるばかりだ。
田中夫婦の仲は悪くなるばかりなので、近いうちに離婚することになるだろう。
就職してから運動する機会が減り、体重は増えるばかりだ。
〜ずじまい
〜しないで終わる 「しようと思っていたことをしないまま、終わってしまった」と言いたい時に使う。
V(ナイ形)ない + ずじまい ※しない → せずじまい
①「ずじまい」の「ず」は否定を表し「じまい」は「終わり」を表す。②残念な気持ち、後悔の気持ちが含まれることが多い。
ジョンさんとはケンカしてから、仲直りできずじまいで卒業してしまった。
見たいと思っていた映画の上映が終わってしまった。 忙しくてなかなか時間が作れず、見ずじまいだった。
たくさん本を買ったけど、結局読まずじまいで売ってしまった。
せっかく日本へ旅行したのに、日本料理を食べずじまいで帰ることになった。
〜ぶる
(本当はそうではないのに)〜のように振る舞う イAい + ぶる ナA + ぶる N + ぶる
① 行動・態度などがわざとらしい様子を表す。② マイナスの意味で使われる。
エレナさんは高そうな鞄を持ったり、アクセサリーをつけたりして、お金持ちぶっています。
かわい子ぶってる女を見ると、すごくムカつく。
まだまだ子供のくせに大人ぶっちゃって、どうしたの? もったいぶってないで、早く話してよ! 彼、いい人ぶってるけど、本当は最低な人よ。
新人が入ってくると ものすごい先輩ぶる人っているよね。
〜もかまわず
〜も気にしないで 「普通は気にすることだが、それを気にしないで」と言いたい時に使う。
V(普通形) + のもかまわず イA(普通形)+ のもかまわず ナAな / である + もかまわず N + もかわらず
あの男は人目もかまわず、電車の中で弁当を食べている。
トムさんは明日試験があるのもかまわず、友達とカラオケに行ってしまった。
病院であるのもかまわず、あの女性は携帯電話で大きな声で話している。
〜なんて
予想していなかった事実を見たり聞いたりした時の驚きや感慨を表す時に使う表現。話し言葉で使われる。 書き言葉では「〜とは」が使われる。
普通形 + なんて
朝は寝ているだけなんて、もったないと思いませんか。
初心者が一人で登山だなんて、無謀すぎるよ。
約束を忘れるなんて、メアリーの彼氏酷すぎだよ。
まさか、あの二人が離婚だなんて。 信じられない。
〜からといって
たとえ〜という理由があっても 普通形 + からといって
文末には「〜とは限らない」や「〜わけではない」、「〜とはいえない」などの部分否定の表現使われることが多い。
海外に住んだからといって、英語がペラペラになるとは限らない。
日本語が話せるからといって、日本語が教えられるとは限らない。
に1回で合格できなかったからといって、そんなに落ち込む必要はないよ。 私なんて3回目でやっと受かったんだから。
いつも行列だからといって、美味しいとは限らない。
話題の映画だからといって、おもしろいとは限らない。
〜をはじめ
〜を第一に 代表的なものを1つ「〜をはじめ」でピックアップし、それから、他の同じグループのものを言うときに使う。
N + をはじめ
田中さんはピアノをはじめ、ギター、ドラム、バイオリンなど多くの楽器を演奏できる。
今年はマレーシアをはじめ、東南アジアの各国を旅行したいと思っている。
ハンバーガーはアメリカをはじめ、世界中で食べられるようになった。
N1
Nhóm ngữ nghĩa / chức năng | Cấu trúc ngữ pháp |
---|---|
Phụ thuộc / tùy theo | 〜いかんだ、〜いかんでは、〜いかんによっては、〜いかんに関わらず、〜いかんによらず、〜いかんを問わず |
Thời điểm / cơ hội | 〜てからというもの、〜た弾みに、〜た拍子に、〜を皮切りに、〜を皮切りとして、〜を境に |
Tương phản / trái ngược | 〜にひきかえ、〜ながら、〜とはいえ、〜といえども |
Phủ định mạnh / không thể | 〜ずにはすまない、〜ずにはおかない、〜ないではおかない、〜ねばならない、〜べからず |
Giả định / nếu như | 〜たら最後、〜たが最後、〜たら〜たで、〜とあれば、〜ばそれまでだ |
So sánh / ví dụ | 〜といい〜といい、〜であれ〜であれ、〜かれ〜かれ、〜だの〜だの、〜ごとき、〜ごとく、〜ごとし |
Cảm xúc / đánh giá | 〜てやまない、〜きらいがある、〜極まる、〜極まりない、〜の至り、〜の極み、〜を禁じ得ない |
Khẳng định / nhấn mạnh | 〜あっての、〜きっての、〜すら、〜ただ〜のみ、〜こととて、〜というもの |
Không cần thiết / không đáng | 〜にはあたらない、〜には及ばない、〜ほどのことではない、〜までもない、〜までもなく |
Không có / thiếu vắng | 〜なしに、〜なしで、〜なくしては |
Không thể thực hiện | 〜術がない、〜ようにも〜ない、〜に堪えない、〜に忍びない |
Tăng cường / lặp lại | 〜に〜を重ねて、〜を押して、〜を押し切って、〜を踏まえて |
Phủ định nhẹ / khả năng thấp | 〜なくもない、〜ないまでも |
Tình huống đặc biệt / trang trọng | 〜にあって、〜に至る、〜に至るまで、〜に即して、〜に則って、〜ところ(を) |
Giả vờ / trạng thái | 〜びる、〜めく |
Tác động / ảnh hưởng | 〜に関わる、〜にかこつけて、〜にかまけて、〜をもって、〜を余儀なくされる、〜と相まって、〜が相まって |
Không quan tâm / bỏ qua | 〜を顧みず、〜も顧みず、〜をよそに、〜をものともせず |
Từ ngữ trang trọng / văn viết | 〜に足る、〜に堪える、〜にかたくない、〜に限ったことではない |
Tình huống bất ngờ / trái dự đoán | 〜かと思いきや、〜が早いか、〜そばから |
Chỉ số lượng / mức độ | 〜からある、〜からする、〜からの |
Tự nhiên / không chủ ý | 〜ともなく、〜ともなしに |
Lý do / nguyên nhân | 〜ゆえに、〜ではあるまいし、〜でもあるまいし |
Tình huống giả định / vai trò | 〜たるもの、〜ともあろう、〜ともなると / 〜ともなれば |
Tình huống đặc biệt / nhấn mạnh | 〜ならでは、〜もさることながら、〜もそこそこに、〜も同然だ |
Chỉ hành động / kết quả | 〜始末だ、〜尽くす、〜ずくめ |
Chỉ sự thay đổi / chuyển biến | 〜を限りに、〜を経て |
Cấu trúc đặc biệt trong văn viết | 〜べく、〜まじき、〜んがために、〜んばかりに |
Khác biệt / đặc biệt | 〜にして、〜に言わせれば、〜にかかっては、〜にかかったら、〜にかかると、〜にかかれば |
Cấu trúc bổ sung / đi kèm | 〜かたがた、〜かたわら、〜がてら、〜を兼ねて |
Cấu trúc nhấn mạnh / cảm thán | 〜だに、〜たためしがない、〜ものを、〜ときたら、〜のやら |
Cấu trúc điều kiện / giả định | 〜てまえ、〜ようが、〜ようと、〜ようによっては |
Cấu trúc lặp lại / đối xứng | 〜つ〜つ、〜わ〜わで |
Cấu trúc thay thế / lựa chọn | 〜をおいて、〜より |
Cấu trúc kết thúc / giới hạn | 〜までだ、〜までのことだ |
Cấu trúc phủ định mạnh | 〜たりとも〜ない、〜はおろか |
Cấu trúc bổ sung / tương ứng | 〜た分だけ、〜なりに |
Phụ thuộc / tùy theo
〜いかんでは / 〜いかんによっては
〜によっては / 〜次第で / 〜かどうかで N(の) + いかんでは / いかんによっては
「〜次第で」と同じ意味だが、こちらの表現のほうが硬い。
JLPT に合格できるかどうかは君たちの努力いかんだ。
今期の私の業績いかんで、昇進できるかどうか決まる。
〜いかんにかかわらず / いかんによらず / いかんをとわず
〜かどうか関係なく 前件の事柄がどうであれ、それに関係なく後ろの事柄が成立することを表す。
N(の) + いかんにかかわらず / いかんによらず / いかんをとわず
理由のいかんによらず、遅れてきた者は試験を受けることは許されません。
JLPTは日本人でなければ、国籍、年齢、性別のいかんを問わず受験することができます。
学歴や年齢のいかんを問わず、どなたでも応募することが可能です。
Thời điểm / cơ hội
〜てからというもの
〜てからずっと ある行動がきっかけとなって、何か大きな変化があったことを述べる表現 V(て形)+ からというもの
日本に来てからというもの、私の国の料理を食べていない。
出産してからというもの、お酒を飲まなくなった。
彼女ができてからというもの、お洒落を気にするようになった。
〜たはずみに / 〜た拍子に
〜したことで、つい・・・ ある事柄がきっかけとなって、「つい」、「うっかり」別の事柄が起こることを表す。
V(タ形)+ 弾みに V(タ形)+ 拍子に
転んだ弾みに、頭を打ってしまった。
後ろから誰かに押された弾みで、靴が脱げてしまった。
重い荷物を持ち上げようとした弾みに、腰を痛めてしまった。
〜が早いか
〜するとすぐに V(辞書形)+ がはやいか
①後件に意志性のある表現や、命令、否定を表す表現は使えない。②硬い表現で書き言葉として使うことが多い。③過去のことについてしか使えない。
授業の終わりのチャイムが鳴るが早いか、生徒たちは運動場へボールを持って走っていった。
電車のドアが開くが早いか、並んでいた人たちは中に乗り込んだ。
〜を皮切りに / 〜を皮切りとして
〜を始まりとして、次々に・・・する N + を皮切りにして
ニュースやイベントの放送などで使われることが多い このゲームソフトは日本で記録的なヒットをしたことを皮切りに、英語版や フランス語版など各国の言語に翻訳され発売されることになった。
東京のイベントを皮切りに、今度は全国各地でイベントを開催する予定だ。
彼の証言を皮切りに、この会社で起こっている問題が次々と世間に明るみになった。
〜を境に
〜の前後で大きく変化することを表す。
N + を境に
その日を境に二人は一切、話をしなくなった。
大学の卒業を境に、当時仲がよかった友達とも会わなくなった。
退職を境に、東京を離れ家族と南の島で暮らしている。
Tương phản / trái ngược
〜にひきかえ
~とは反対に / ~に対して 「~にひきかえ」は主観的な気持ちが含まれる。
V(普通形)+ のにひきかえ イAい + のにひきかえ ナAな + のにひきかえ N + にひきかえ
「~に対して」は中立的な立場で対比させる場合に使う。
兄にひきかえ、弟は全然勉強しないし、家の手伝いもしないし本当に困るよ。
スポーツ万能で頭もいい弟にひきかえ、僕は何をやってもダメだ。
〜ながら
〜のままの状態で そのまま状態が変化せずに続く様子を表す。
V(ます形)ます + ながら N + ながら
この醤油工場では、今でも昔ながらの製法で作っています。
彼女は当時の出来事を涙ながらに語った。
キムさんはいつもながら30分以上も遅刻して来た。
〜とはいえ
〜といっても V(普通形)+ とはいえ イA(普通形) + とはいえ ナA(普通形)+ とはいえ N(普通形)+ とはいえ
ここは最寄り駅とはいえ、自宅から自転車でも20分はかかる。
親しい関係だとはいえ、最低限の礼儀を忘れてはいけない。
彼はまだ未成年だとはいえ、自分の犯した行為にしっかりと責任を持つべきだ。
〜といえども
たとえ〜であっても / いくら〜でも V(普通形)+ といえども イA(普通形)+ といえども ナA(普通形)+ といえども N(普通形) + といえども ※「ナAだ」、「Nだ」の「だ」は省略可
硬い表現 いくら生きるためといえども、人の物を盗むのは良くない。
いくら安いといえども、偽物であれば欲しいとは思わない。
未成年といえども、罪を犯したのであれば償うべきだ。
Phủ định mạnh / không thể
〜ずにはすまない
〜ないでは許されない / 必ず〜しなければならない その場の状況や社会的常識などを考慮して、「〜しなければならない」と言いたい時に使う。
V(ナイ形)ない + ずにはすまない ※「する」は「せずにはすまない」となる。V(ナイ形)+ ではすまない
①後件に意志性のある表現や、命令、否定を表す表現は使えない。
②硬い表現で書き言葉として使うことが多い。③過去のことについてしか使えない。
借りたカメラを壊してしまったので、弁償せずにはすまない。
薬だけでは直すことができないので、手術せずにはすまない。
〜ずにはおかない / 〜ではおかない
①必ず〜する (強い決意を表す) ②自然に〜してしまう V(ナイ形)ない + ずにはおかない ※「する」は「せずにはおかない」となる。V(ナイ形)+ ではおかない
最近、公開されてあの映画は演技は女優が主演なので、観客を感動させずにはおかないだろう。
彼女の美貌は多くの男性を虜にさせずにはおかない。
景気は一向に回復しないので、このままだと国民に不信感を与えずにはおかないだろう。
〜ねばならない
〜なければならない V(ナイ形)ない + ねばならない ※ある → あらねばならない / する → せねばならない
古い表現で、会話で使うことはほとんどない。 大河ドラマや昔の時代を題材に作られた映画、ドラマなどで使われることがある。
勝ち目がなくとも、これが私の使命なので、行かねばならない。
裁判官は常に、公平に審査せねばならない。
〜べからず
〜してはいけない V(辞書形)+ べからず ※「する」は「すべからず」と言うこともできる
①硬い表現。 日常会話では使わない。②ことわざ、掲示板、標識などに使われることがある。
この橋、渡るべからず。
関係者以外、敷地内に入るべからず。
Giả định / nếu như
〜たら最後 / 〜たが最後
もし〜のようなことをしたら、(全てがダメになる)。
V(タ形)+ たら最後 V(タ形)+ たが最後
「たら最後」の方が口語的 兄はゲームをし出したら最後、ご飯も食べずに夜遅くまで部屋にこもりっきりだ。
1度削除したが最後、元に戻せなくなるからバックアップはきちんと取っておいたほうがいいよ。
ゲーム・オブ・スローンズという海外のシリーズを見出したら最後、続きが気になって宿題もできなくなるよ。
〜たら〜たで・・・
〜の場合は、当然・・・すべきだ / 〜の場合は、必ず・・・という結果になる V(タ形)+ ら + V(タ形) + で イAかったら + イAかった + で ナAなら + ナAな + で Nなら + N + で ※同じ単語を繰り返して使う。
試験に落ちたら落ちたで、また来年受けるだけだ。
失敗したらしたで、もう一度チャレンジすればいい。
学校に行くのは面倒だが、行ったら行ったで楽しい。
時々、息子に会いたいが、会ったら会ったでうるさい もちろん、安く買えるほうがいいが、安かったら安かったで少し不安になる。
恋人が欲しいが、いたらいたで自由な時間もなくなるしなあ・・・。
仕事、暇そうでいいねなんて言われますが、暇なら暇で眠くなるし、つまらないし、ストレスもたまりますよ。
〜とあれば
〜なら 前件なら、後件の内容が起こるのはやむ終えない、仕方がないと言いたい時に使う。
V(普通形)+ とあれば イA(普通形)+ とあれば ナA + とあれば N + とあれば
生きるためとあれば、罪を犯しても良いものでしょうか。
私は愛する妻や息子のためとあれば、何でもする。
命が助かるとあれば、いくらでも払います。
親友の頼みとあれば、仕方がない。 手伝ってあげるよ。
そうとあれば善は急げだ。 早速取り掛かろう。
〜ばそれまでだ
〜したら、全てが終わりだ 〜をしたら全てが無駄になると言いたい時に使う。
V(バ形)+ それまでだ V(タ形)ら + それまでだ
どんなに辛くても諦めたらそれまでだ。
いくらお金持ちでも、死んでしまえばそれまでだ。
たくさん教材を買おうと、使わなかったらそれまでだ。
So sánh / ví dụ
〜といい〜といい
〜も〜も / 〜だけでなく〜も 目立つ点を挙げて、述べる表現で、人や物を評価するときに使われる。
- といい + N2 + といい
彼は顔といい性格といい、全てがパーフェクトだ。
デザインといい性能といい、i-Phoneは最高のスマホだ。
このホテルは部屋といいサービスといい、とても素晴らしい。
〜であれ〜であれ
〜でも〜でも・・・だ。例を挙げて、「どちらの場合でも・・・だ」と言いたい時に使う。
- であれ + N2 + であれ
大人であれ子供であれ、ルールを破ってはいけない。
対戦相手がフランスであれスペインであれ、頑張れば勝てる見込みはある。
着るものであれ食べるものであれ無駄にしてはならない。
〜かれ〜かれ
程度に差はあっても〜だ。
いAかれ + いAかれ
「遅かれ早かれ」、「多かれ少なかれ」といった慣用句がよく使われる どんな人でも多かれ少なかれ悩みがあるものだ。
多かれ少なかれ、誰にだって夢がある。
遅かれ早かれ、彼は仕事で成功する見込みがある。
〜だの〜だの
〜や〜など 例を複数挙げて言う時に使う。
V(普通形) + だの イA(普通形) + だの ナA+ だの N+ だの
① 話し言葉として使われる。② 話し手の不満や非難の気持ちが含まれる。
母はもっと勉強しろだの、遊びすぎだのうるさい。
マークさんは授業がつまらないだの、わからないだの文句ばかりだ。
〜ごとき / ごとく / ごとし
〜ように 「ごとき」が人を表す名詞と接続した場合、相手を軽視した表現になる。 また、自分について言う場合は謙遜の意味を持つ。
V(辞書形/タ形) + かのごとき + N V(辞書形/タ形) + かのごとき(文中) V(辞書形/タ形) + かのごとし(文末) Nの + ごとき + N Nの + ごとく(文中) Nの + ごとし(文末)
書き言葉で古い表現 光陰矢の如し。 (月日はあっという間にすぎるという意味のことわざ) メロスは疾風の如く形場にと突入した。
私がこの子に「幸子」と名前を付けたのは、読んで字の如く、幸せな子になって欲しいと思ったから。
いつものごとく、ジョンさんは遅刻してきた。
Cảm xúc / đánh giá
〜てやまない
すごく〜ている / 心から〜ている 話し手の気持ちが強く、ずっと〜している、思っていると言う時に使う。
V(テ形)+ やまない
接続する動詞は「愛する、願う、信じる、祈る」など限定的 地震や津波の被害に遭われかたが早くもとの生活に戻れるよう願ってやみません。
ご結婚おめでとうございます。 お二人の幸せを願ってやみません。
これからの皆さんの活躍を願ってやみません。
見てこの写真。 私が愛してやまないペットのミケちゃん。 可愛いでしょう? このクラスの大半が幽霊は存在すると信じてやみません。
〜きらいがある
〜の傾向がある よくない傾向について言う時に使われる。 自然現象に使うことはできない。 書き言葉的で話す時にはほとんど使わない。
❌例:今の時期は雨が降りやすいきらいがある。
V(辞/ない)+ きらいがある N + のきらいがある
最近の子供はスマホやゲームの影響で夜遅くまで起きるきらいがある。
彼はいつも、現実を甘く見るきらいがある。
最近の若者は本を読まないきらいがある。
〜極まる / 極まりない
非常に〜だ / この上なく〜だ 程度が非常に高いことを表す。
ナAな + 極まる ナAな + 極まりない ナAなこと + 極まりない
間違えたのはそっちなのに、逆ギレなんて、失礼極まりない。
この先生の授業は本当に退屈極まりない。
この辺りにはコンビニもないし、スーパーもないし、不便極まりない。
〜の至り(いたり)
最高に〜だ。程度が極めて高く、最高の状態に達していることを表す。
Nの + 至り
かなり硬い表現。 改まった場面で使われる。
このようなトラブルが起こったのは、全て私の不徳の至りです。 申し訳ございませんでした。
トムさんは学生の頃、若気の至りでよく喧嘩をしたり、悪いことをして両親を困らせていた。
憧れのアーティストからサインをもらえるなんで、感激の至りだ。
〜の極み
最高に〜だ。程度が極限であることを表す。
N + の極み
古い言い方で慣用的に使われることが多い。
私のような者がこのような名誉ある賞を頂けるとは、感激の極みだ。
なんとか納期に間に合わせるために、一部の社員は不眠不休で働き疲労の極みに達していた。
キャビアとトリュフとフォアグラを使った料理なんて。 まさに贅沢の極みだ。
〜を禁じ得ない
~という気持ちを抑えることができない Nを + 禁じ得ない
①硬い表現。 日常会話では使わない。②「怒り」や「悲しみ」など感情に関する名詞と接続する。
将来、十分な年金が支給できないから自分で何とかしろという無責任な政府の発言に怒りを禁じ得ない。
津波で住む家も家族も失った彼には同情を禁じ得ない。
全く勉強せずにJLPT を受けたので、結果は期待していなかったが、「合格」の文字を見たときは喜びを禁じ得なかった
Khẳng định / nhấn mạnh
〜あっての
〜があるから・・・が成り立つ =〜がなかったら、・・・が成り立たない
- あってのN2
お客様あっての仕事ですから、いつもご来店いただくお客様には感謝しております。
学生あっての学校ですから、いくら設備が良くても、素晴らしい先生がいても、学生が来なければ意味がない。
愛あっての結婚生活でしょ。 愛がないならどうして一緒に暮らしてるの? 自分がこんなにも早く出世できたのも、厳しい上司の指導あってのことです。
健康あっての幸せ。
プロジェクトお疲れ様でした。 今回は皆の協力あっての成功だと思っています。 本当にありがとうございました。
あなたあっての私だから、あなたがいないと生きていけないのよ。
〜きっての
〜の中で一番の 組織や地域、グループの中で最も優秀なものや、代表するものを言いたい時に使う。
N + きっての
清水寺は京都きっての観光名所だ。
田中はうちのチームきっての暴れん坊だ。
彼はグループきってのイケメンで、女性のみならず男性からも人気がある。
〜すら
〜も / 〜さえ N + すら
①「〜さえ」と意味は同じだが、「〜すら」の方が文語的。②良くないことに使うことが多い。③驚きや呆れた気持ちが含まれる。
トムさんは10年も日本に住んでいるのに、挨拶すら日本語でできない。
田中さんはリンさんと仲がいいのに、電話番号すら知らないそうだ。
喉が痛くて、水すら飲めない 彼は事故で記憶をなくしてしまい、妻である私の顔すら覚えていなかった。
こんな問題、小学生すらわかるよ。
彼は海外はもちろん、他の県にすら行ったことがないらしい。
ただ〜のみ
ただ〜だけ それ以外にはないと限定して言う表現。
ただ + V(辞書形) + のみ ただ + イAい + のみ ただ + ナである + のみ ただ + N + のみ ※する動詞は「〜するのみ」の他に「〜あるのみ」という言い方もある。
①硬い表現で書き言葉 ②「ただ」は省略可 今はただみんなの無事を祈るのみです。
ただ今は無くなった方のご冥福を祈るのみです。
昨日の失敗は一旦忘れて、ただ次の仕事に専念するのみだ。
〜こととて
〜だから / 〜なので 謝罪の理由を表す時に使われる。
V(普通形)+こととて イA(普通形)+こととて ナA(普通形)な+こととて 名詞の+こととて
①古い表現。②動詞の否定形と接続する場合「〜ないこととて」と「〜ぬこととて」の2通りの言い方がある。
慣れないこととて、あまり上手に作れませんでした。
子供のやったこととて、どうや許してやってください。
〜というもの
〜の間ずっと N + というもの Nの前に「ここ」や「この」が来ることが多い。
ここ1週間というもの、お金がなくてちゃんとしたご飯を食べていない。
この1週間というもの、納期が近いので残業が続いている。
システムトラブル対応で、ここ3日というもの、ろくに寝ていない。
この40年というもの、私は家族のために、会社のために毎日一生懸命働いてきた。[cite: 10]
Không cần thiết / không đáng
〜にはあたらない
① 〜するほど価値や重みがない / 〜する必要がない ② 〜には該当しない V(辞書形)+ にはあたらない N + にはあたらない ※Nはする動詞のN
①「あたる」とは「相当する」という意味 ②「〜には」の「は」は省略可 私の国では1時間の遅刻は驚くには当たりません。
彼の実力からいって、JLPTN1 に合格しても驚くにはあたりません。
人気監督の新作映画は思った以上にレビューが低く、見るに当たらないそうです。
〜には及ばない
①〜するほどではない / 〜する必要ない ②〜に勝てるレベルではない。
V(辞書形)+ には及ばない N + には及ばない ※Nはする動詞のN
ちょっと転んだ程度なので、心配には及びません。 消毒して絆創膏でも貼っておけば大丈夫でしょう。
わざわざ1時間の会議のために、来ていただくには及びません。 後日、議事録をメールでお送りいたします。
皆知っていることなので、説明には及びませんね。
こんな遠くまで、お越しいただくには及びません。
「〜には当たらない」と「〜には及ばない」の違い
「〜には当たらない」はそこまで価値がない、重みがないので〜する必要がないと述べる場合に使うので、単に「〜する必要がない」と述べる場合に使うと不自然に聞こえる場合がある。 例文 ⭕️ ちょっと転んだだけですから、ご心配には及びません。❌ ちょっと転んだだけですから、ご心配には当たりません。
⭕️ ちょっと転んだだけですから、ご心配には及びません。❌ ちょっと転んだだけですから、ご心配には当たりません。
〜ほどのことではない
大したことではないので、〜する必要はない 程度が低く重要でないことを表す。
V(辞書形)+ ほどのことではない
この件は、問題として取り上げるほどのことではない。
ちょっと転んで擦りむいただけだし、病院へ行くほどのことではないよ。
冗談なんだし、怒るほどのことではないと思うけど。
この問題は初級の内容だし、説明するほどのことではないよね? そんなに真剣に悩むほどのことではない。
騒ぐほどのことではない。
〜までもない / 〜までもなく〜
わざわざ〜する必要はない V(辞書形) + までもない V(辞書形) + までもなく〜
簡単な計算だから、電卓を使うまでもない。
こんな傷、病院に行くまでもありません。
彼が犯人であることは、疑うまでもない。
スーパーはここから歩いて5分ぐらいです。 タクシーを使うまでもないですよ。
この前のJLPTはとても簡単だったから、結果を聞くまでもないだろう。
この病気は軽度ですから、手術するまでもありません。
「〜までもない」と「〜なくてもいい」の違い
「〜までもない」は「〜なくてもいい」と同様に「〜する必要がない」という意味ですが、不必要ということを述べるだけでなく、それよりも簡単な別の行為で用が足りるという意味を含んでいます。
では、例文をチェックしてみましょう。 ・簡単な計算だから、電卓を使うまでもない。→この文は「簡単な問題だから、頭で計算した方が早い。 電卓を使う必要がない。 」という意味になります。 ・こんな傷、病院に行くまでもありません。→この文は「傷は小さいから、絆創膏を貼っておけばいい。 病院に行く必要がない。 」という意味になります。 このように他の行為で用が足りる場合は、「〜までもない」を使います。 では、次の例文はどうでしょうか。 ・定期券を持っているので、毎回、切符を( 買わなくてもよい / 買うまでもない ) 「切符を買わなくてもよい」が自然な文ではないでしょうか。 こちらの文では定期券を持っている = 単に切符を買う必要がないということを表しているので、「買わなくてもよい」を使った方が自然な文になります。
「までもない」のほうが自然: ・簡単な計算だから、電卓を使うまでもない。・こんな傷、病院に行くまでもありません。 「なくてもいい」のほうが自然: ・定期券を持っているので、毎回、切符を( 買わなくてもよい / 買うまでもない )
Không có / thiếu vắng
〜なしに / 〜なしで
〜ないで / 〜なく 「AなしにB」で本来ならAをして、Bをするという段階があるのに、AをしないでBが行われることを表す。
V(辞書形)+ ことなしに N + なしに ※Nはする動詞
この建物は許可なしに入ることができない。
授業は休憩なしに3時間続けられた。
この映画は涙なしに見られない。
〜なくしては
〜がなければ・・・ない 前件が成立しなければ、後件が成立しにくいと言いたい時に使う。
V(辞書形)こと + なくしては N + なくしては
「なくしては」の「は」は省略可能 努力なくして、成功などあり得ない。
この問題の解決なくして、我が社の未来はない。
私の親はとても厳しく、親の了承なくして結婚することは許されない。
Không thể thực hiện
〜術がない
〜する方法がない / 〜することができない V(辞書形)+ 術がない
「術(すべ)」は「方法」のこと 試せることは全て試したし、もうこれ以上なす術がない。
KFCのレシピは極秘なので、たとえ社員になっても知る術がないらしい。
電話番号やメールアドレスもわからないし、SNSも使っていないし、連絡する術がない。
〜ようにも〜ない
〜しようとしてもできない / 〜したいと思っても(理由があって)できない。
V(意向形) + にも + V(ナイ形)ない
大学の友達に連絡をとりたいんだけど、電話番号もFacebookも知らないので、連絡を取ろうにも取れない。
タイに来たんだけど、英語が通じなくて道を聞こうにも聞けない。
夜中の2時まで飲んでしまって、もう終電もないし、タクシーもないので、帰ろうにも帰れない。
〜に堪えない
①我慢できないほど〜だ。②〜する価値がない V(辞書形)+ に堪えない N + に堪えない ※Nはする動詞のN
感情を強調する表現 いくつか作品を見せてもらったが、どれも見るに堪えないほどの出来栄えだった。
同僚と飲みに行くと、いつも上司や先輩の悪口ばかりで聞くに堪えない。
その事故は見るに堪えないほど、ひどいものだった。
5年間、皆さんには本当にお世話になり、感謝の念に堪えません。 次の会社でもこの会社で学んだことを活かし頑張って参ります。
JLPTにも合格できて、第一志望の学校にも行けて、本当に喜びに堪えません。
ジャイアンの歌は酷すぎて、聞くに堪えないよ。
〜に忍びない
我慢できない / 耐えられない / 〜するのに心が痛む V(辞書形)+ に忍びない
「忍ぶ」は「我慢する」という意味。
彼女にもらったプレゼントなので、いくらボロボロになったといっても捨てるに忍びない。
海外のデモで多くの人が亡くなったり、怪我をしたというニュースは聞くに忍びない。
Tăng cường, lặp lại
〜に〜を重ねて
大変だけど〜を繰り返して
- にN2 + を重ねて
失敗に失敗を重ねてようやく新商品が完成した。
改良に改良を重ねて、皆様に満足していただける商品となりました。
苦労に苦労を重ねて、僕はここまで成長できた。
〜を押して / 〜を押し切って
問題や抵抗があるけれども、それに負けず〜する 問題や抵抗があるけれども、目的を成し遂げるために、その問題や抵抗に逆らって物事を進めるという意味。
N + を押して / を押し切って
接続する名詞は「病気」や「無理」、「反対」など限定される。
両親の反対を押し切って、二人は結婚した。
住民の反対意見を押し切って、マンション建設が開始された 足を怪我していたけれども、全国大会出場がかかった試合だったので、怪我を押して出場した。
大事なプレゼンがあったので、病気を押して出勤した。
〜を踏まえて
〜を前提として / 〜を考慮に入れて N + を踏まえて
硬い表現で、会議のような改まった場面で使われることが多い。
アンケートの結果を踏まえて、商品のデザインを見直します。
去年の反省を踏まえて、今年は別の教科書を使って日本語を教えようと思います。
Phủ định nhẹ, khả năng thấp
〜なくもない
場合によっては〜かもしれない / 全く〜ないというわけではない V(ナイ形)ない + くもない イA + くもない ナA +でなくもない N + でなくもない
①消極的に肯定する言い方。②「ないことはない」と同義。
君の提案には賛成できなくもないが、予算を考えると少し難しいかな。
6万円かあ。 払えなくもないけど、ちょっと高いなあ。
仕事に不満はないけど、給料は安いし、時には転職を考えなくもない。
A:Bくん、このシステムの仕様を変えたいんだけど、できる? B:できなくもないですが、そうなると納期に間に合うかどうか。
A:ジョンさんって、アメリカの音楽とか聞くの? B:聞かなくもないですが、どうして? A:お酒はあまり飲まないんですか? B:飲まなくもないけど、あまり強くないんだ。
A:今夜の飲み会、参加できそう。B:うーん、仕事が早く片付けば行けなくもないですが、まだ何とも言えません。
〜ないまでも
〜という程度には達しないが V(ナイ形)+ までも
後件には「少なくとも」、「せめて」といった言葉がよく使われる。
今の給料は十分とは言えないまでも、なんとか暮らしていけるだけはあります。
毎月帰ってこいとは言わないまでも、たまには顔を見せて欲しい。
Tình huống đặc biệt / trang trọng
〜にあって
〜(という特別な事態や場所)において / で /に N + にあって
「〜で」や「〜において」よりも硬い表現 A:この不景気にあって、私たちがすべきことは何だと思いますか。B:副業解禁とも言われているので、自分でお金を稼ぐ行動力が大切だと思います。
大企業じゃなくてもいいので、不況下にあっても、成長し続けられる会社に僕は就職したいと思っている。
山根部長は、普段めちゃくちゃ怖いけど、家庭にあって私たちが想像できないほど優しいパパだそうだよ。
国際化社会にあって、大切なことはTOEICの勉強ではなく、英会話の勉強ではないだろうか。 どこの会社もTOEICの点数ばかりを評価していて、疑問に思う。
〜に至る
〜になる 「色々なことがあったが、最終的に結果として〜になった」と言いたい時に使う。
V(辞書形)+ に至る N + に至る
塾にも通って一生懸命勉強したが、結局合格には至らなかった。
懸命の治療も虚しく、彼は死に至った。
長時間議論したが、最終的に結論を出すに至らなかった。
〜に至るまで
〜までも / 〜に達するまでも 上限を強調して言う表現。
N + に至るまで
9時間に至るまで、警察の取り調べは続けられた。
このアニメは子供から大人に至るまで幅広い層で人気があります。
肩から指先に至るまで、少し痛みがある。
〜に即して
〜とおりに / 〜に従って / 〜を基準に 前に来る語が基準となるということを表す。
N + に即して N + に則して
[よく使われる語] 事実、現実、実際、状況、規則 状況・経験などに付く場合は「即して」、法律・規則などに付く場合は「則して」となる 最近は事実に即した報道をしていないマスメディアが増えてきたように思う。
実際に即した改善案を提示していただけないと、現場はますます混乱する一方だ。
学校の規則に則して、髪は黒にしなければならない。
〜に則って(〜にのっとって)
〜を基準に・・・ / 〜に従って・・・ ルールや社会的常識、習慣などを基準にして、・・・すると言いたいときに使う表現 N + に則って
その犯罪者は法に則って、厳しく処罰されるだろう。
試合では不正行為は絶対にしないでください。 スポーツマンシップに則って、正々堂々と戦ってください。
会社の規則に則って、不正を行った同僚は解雇された。
安全のガイドラインに則って、作業を行ってください。
〜ところ(を)
〜のに / 〜という状況なのに 相手の状況を配慮した表現。
普通形 + ところ(を)
先生、お忙しいところすみません。 ちょっと教えていただきたいことがあるんですが。
田中くん、休んでいるところ悪いんだけど、この書類、誤字があったから訂正してくれる? 本日はお忙しいところ、お時間を割いていただき、ありがとうございました。
ただ今、人身事故による影響で電車が遅れております。 お急ぎのところ申し訳ございません。
Giả vờ / Trạng thái
〜びる
〜のように感じる N + びる イA + びる
・接続する単語は限定的。 例「大人びる、古びる、田舎びる」など ・て形「〜びて」、た形「〜びた」の形で使われることがほとんど。
父の部屋の本棚には何やら古びた本がたくさん並んでいた。
老後は田舎びた街でゆっくりと静かに暮らしたいと思っています。
彼女、ずいぶん幼びて見えますね。 未成年じゃないの?
〜めく
完全に〜とは言えないが、〜ように感じられる N + めく
春、冗談、皮肉、謎、説教、秘密などの接続される単語は限定される。
だんだん春めいて来ましたが、いかがお過ごしでしょうか。
トムさんって謎めいているよね。 プライベートが全然見えないよ。
僕の上司はよく冗談めいた言い方で怖いことを言う。
この本は皮肉めいた冗談がたくさんあって面白いよ! さっき先輩から皮肉めいたことを言われて、すごいムカついている。
文型1:〜に関わる
〜に影響する 「命」や「生死」など重要なものに影響すると言いたい時に使う。
N + にかかわる
命に関わる病気ではないので、安心してください。
同じミスを繰り返すのは信用問題に関わってくる。
お客様のプライバシーに関わることですのでお伝えできません。
文型2:〜に関わる
〜に関係がある N + にかかわる
将来は教育に関わる仕事がしたい。
仕事を通して、多くの人と関わることができました。
彼はインサイダー取引に関わり逮捕された。
〜にかこつけて
〜を表向きの理由にして / 〜を口実にして N + にかこつけて
後件には、知られると非難を受ける事柄がが続くことが多い。
風邪にかこつけて、学校を休んでゲームをした。
最近、夫は出張にかこつけて、他の女性にあっている気がする。
〜にかまけて
〜に気をかけて あることに忙しかったり、夢中になりすぎて、他のことがおそろかになっていることを表す。
N + にかまけて
否定的なことに使われる。
最近、僕の妻はスマホのゲームにかまけて、家事を全然しない。
夫は仕事にかまけて、家事を手伝おうとしない。
〜をもって
〜で / 〜を最後として / 〜を基準に Nを + もって
①手段の「〜もって」は改まった場面で使われることが多い。
今回のライブをもって、私たちは解散します。
大阪店は、本日の営業をもって、閉店いたします。 長い間ありがとうございました。
今学期をもって、私はこの学校を辞めることにしました。
本日をもって、セールは終了となります。
〜を余儀なくされる
残念ながら~するしかない。/ しかたなく~しなければならない 「本当は~したくないが、自分ではどうすることもできない事情があり~しなければならない」と言うときに使う。
Nを + 余儀なくされる
余儀がないは他に方法がないという意味 地震で家を失った人々は仮設テントでの暮らしを余儀なくされた。
私の国では経済状況の悪化が続き、税金の引き上げを余儀なくされた。
海外留学中の山下さんはアメリカで事故に会い、一時帰国を余儀なくされた。
〜と相まって / 〜が相まって
〜が影響して、より・・・ 「ある物や事柄がプラスされ、より一層効果が得られる」という意味 N + と相まって
このエビチリはエビの甘さとソースの辛さが相まって、とても美味しいです。
青い空と湖が相まって、富士山がとても美しいです。
お化けがでると言われているこの屋敷は、濃い霧と相まって、不気味な雰囲気に包まれていた。
Không quan tâm hoặc mang ý bỏ qua
〜を顧みず / 〜も顧みず
〜を気にしないで / 〜をものともせず N + を顧みず / も顧みず Nには危険な単語がくる。
消防隊員は建物の中に取り残された人を救助するために、危険を顧みずに中へ入っていった。
そのジャーナリストは自分の命を顧みず、戦況の地へ向かった。
高血圧のため脂っぽいものは控えるように言われているのに、彼は医者の忠告も顧みずまたファストフードばかり食べている。
〜をよそに
〜を心配しないで / 〜を恐れないで / 〜に関係なく N + をよそに
相手を非難するときに使うことが多い。
息子は親の心配をよそに、仕事もせずに毎日遊んでばかりしている。
息子は親の期待をよそに、医学部を卒業しても医者にならずアルバイトで生計を立てている。
〜をものともせず
〜に負けないで / 〜を恐れないで / 〜を気にしないで N + をものともせず
①恐怖や困難に負けず、勇敢に立ち向かう様子を表す。②話し手自身の行為には使えない。
錦織圭は足の怪我をものともせず、試合に出場し勝利した。
その小柄の力士は体格差をものともせず、他の力士たちを圧倒した。
Từ ngữ trang trọng
〜に足る
〜できる / 〜する価値がある V(辞書形)+ に足る N + に足る ※Nはする動詞のN
田中先輩は信頼に足る人だから、困ったことがあったら彼に聞くといいよ。
私の上司は仕事もできるし、部下をきちんと教育してくれるし、尊敬するに足る人物だ。
インターネット上にはデマ情報も多く、全てのものが信頼に足る情報だとは言えない。
〜に堪える
〜する価値がある V(辞書形)+ に堪える N + に堪える ※Nはする動詞のN
今年は鑑賞に堪える日本の映画が多くて、とてもよかった。
このアニメは子供向けに作らていますが、大人でも見るに堪える内容です。
このギターは木材の質はもちろん、音色も素晴らしく評価に堪える1本です。
〜にかたくない
容易に〜できる / 〜するのは簡単だ V(辞書形)+ にかたくない N + にかたくない
「想像」や「理解」、「推測」といった一部の言葉によく接続する。
若くして母を失った子の気持ちは想像にかたくない。
友人の変わり果てた姿をみて、どんなに驚いたか想像にかたくない。
〜に限ったことではない
〜だけに言えることじゃない / 〜だけでなく、他にもある N + に限ったことではない
正しい敬語が使えないのは、若者に限ったことではない。
マナーが悪い若者が多いと言うが、若者に限ったことじゃないよ。
このように思うのは私に限ったことではない。
私の国では子供に関する誘拐事件のニュースが多いが、子供に限ったことではない。 時には大人も誘拐されることがあるので気をつけなければならない。
Tình huống bất ngờ / trái dự đoán
〜かと思いきや
〜と思ったが、実際は・・・ V(普通形)+ かと思いきや イA(普通形)+ かと思いきや ナA(普通形)+ かと思いきや N(普通形)+ かと思いきや
①「〜かと思いきや」の「か」を省略して「〜と思いきや」と言うこともできる。②話し手の意外な気持ちが含まれる。
この映画はホラーかと思いきや、実はコメディ映画だった。
逆転ゴールが決まったかと思いきや、審判のホイッスルがなり、オフサイドと判定された。
〜が早いか
〜するとすぐに V(辞書形)+ がはやいか
①後件に意志性のある表現や、命令、否定を表す表現は使えない。②硬い表現で書き言葉として使うことが多い。③過去のことについてしか使えない。
授業の終わりのチャイムが鳴るが早いか、生徒たちは運動場へボールを持って走っていった。
電車のドアが開くが早いか、並んでいた人たちは中に乗り込んだ。
〜そばから
〜しても、すぐに・・・ V(辞書形 / タ形)+ そばから
①よくない意味で使われることが多い。②同じような場面で同じようなことを繰り返す様子を表す。 つまり一回きりのことには使いにくい。③話し手の不満や呆れた気持ちが含まれる。 ご用例 「〜そばから」は一回きりのことではなく、同じような場面で同じようなことを繰り返す様子を表すときに使うため、次のような例文は言いにくい。 ❌ このスマホは買ったそばから、壊れてしまった。
ジョンさん、注意したそばから間違えてるよ。
子供は洗濯したそばから、服を汚すので大変だ。
Chỉ số lượng / mức độ
〜からある / 〜からする / 〜からの
〜か、それ以上の・・・ 数量や程度が大きいことを強調する言い方。
N + からある Nは数量を表す言葉
Nが値段の場合は「〜からする」を使う。資産や人数には「〜からの」が使われやすい。
ジェシカさんは華奢な体つきにも関わらず、10キロからある荷物を軽々と持ち上げることができる。
人気バンドのコンサートチケットを買おうとしたら、2000席からあるシートが一瞬にして売り切れ、買えなかった。
Tự nhiên, không chủ ý
〜ともなく / 〜ともなしに
① 特に意識して〜しようというつもりはなく 無意識に動作をしていることを表す。
② 〜についてははっきりないが、・・・ 動作や場所などがはっきりとしないことを表す。
① V(辞書形)+ ともなく / ともなしに 「見る」、「聞く」、「読む」、「覚える」などの意志動詞に接続する ② 疑問詞 + ともなく / ともなしに
気がつけば、カフェで隣に座っているサラリーマン同士の会話を聞くともなく聞いていた。
見るともなくテレビを見ていると、会社の同僚が出てきてびっくりした。
毎日、お店で流れている歌なので、覚えるともなく歌詞を覚えてしまった。
彼女は本を読むともなく、ただページをめくっている 歩いていると、どこからともなくカレーの匂いが漂ってきた。
誰にともなく、今日あった出来事を聞いて欲しい。
山田さんは突然、誰にともなく「マジでムカつく!」と言った。
Lý do, nguyên nhân
〜ゆえに
〜のために 硬い表現で文語的である。 接続詞として文頭に使うこともできる。
普通形 + ゆえに
発展途上国では貧しさのゆえに、子供でも働かなければならないところもある。
新しい職場では慣れぬゆえ、失敗することが多いです。
日本語は経済大国であるゆえに、外国から働きに来る人も多い。
〜ではあるまいし / 〜でもあるまいし
〜ではないのだから、当然・・・ N + ではあるまいし
①話し言葉。 公式な文章では使わない。②もう少しカジュアルにいう場合は「〜じゃあるまいし」 ③後件では話し手の判断は主張、相手に対する助言などが来ることが多い。
子供じゃあるまいし、それぐらい自分でやりなさい。
神様じゃあるまいし、未来のことなんて誰にもわからないよ。
新人でもあるまいし、それぐらい自分で調べたら? たった6ヶ月だろ。 一生会えないわけじゃあるまいし、そんな悲しそうな顔するなよ。
漫画じゃあるまいし、そんなことできるわけないだろ。
Tình huống giả định / vai trò
〜たるもの
〜の立場にあるのだから、(当然・・・) N + たる
後件には「〜なければならない」や「〜べきだ」のような判断の表現が来る。
日本人たるもの、おもてなしの心を忘れてはならない。
剣士たるもの、敵に背中を見せてはならない。
〜ともあろう
〜のような素晴らしい人が 話し手が高く評価している人やものが、ふさわしくない行動をしたことを表す。
N + ともあろう
話し手の驚きや怒り、失望などを表す。
国のトップともあろう者が、軽率な発言をしてはならない。
教師ともあろう者が、こんな問題も解けないなんて情けない。
〜ともなると / 〜ともなれば
〜という状況や立場になると・・・ V(辞書形) + ともなると / ともなれば N + ともなると / ともなれば
後件には意志や希望を表す言葉は来ない。
海外移住ともなると、保険のことや、仕事のことなど色々と考えなければならない。
国際結婚ともなると、両親へ納得のいく説明が必要になることも多い。
Tình huống đặc biệt / nhấn mạnh
〜ならでは
〜特有の / 〜でなければできない その特徴が他ではあまり見られない、そのことは他の人ではできないといった意味を表す。
N + ならでは
納豆は日本ならではの食べ物だ。
臭豆腐は台湾ならではの食べ物だ。
日本ならではの雰囲気を味わたいなら、京都に行くといいでしょう。
〜もさることながら
〜は当然そうだが、その他にも・・・だ N + もさることながら
文の後の内容が強調される。
彼のプレゼンは内容もさることながら、話し方がわかりやすくとても素晴らしいものだった。
このレストランは5つ星ということもあって料理の見た目もさることながら、味も素晴らしい。
~もそこそこに
〜も十分にしないで 「〜を十分にしない、適当に済ませる」という意味。急いでいたり、疲れているなど、何かしら理由があって適当に済ませてしまうこと表す。
N + もそこそこに
田中先生は授業が終わると、後片付けもそこそこに、学校を出て行った。
夫は寝坊したため、朝ごはんもそこそこに急いで会社へ向かった。
トムさんは挨拶もそこそこに会社を出て行った。
〜も同然だ
〜とほとんど同じだ 実際とは異なるが、ほとんど同じ状態である、様子であると言いたい時に使う。
V(タ形 / ナイ形)+ も同然 N + (も)同然だ
ギターの経験が少しあるといっても、ちょっと弾けるぐらいで初心者同然ですよ。
10年も日本語を勉強したので、今回のJLPTの試験は合格したも同然だろう。
彼女の死は自殺だったとしても、勤務状況を見ると、会社に殺されたも同然だ。
Chỉ hành động / kết quả
〜始末だ
〜という結果だ 色々と経過を経て、最後には悪い結果になったと言いたい時に使う。
V(辞書形)+ (という)始末だ
慣用的な使い方に「この始末」という言い方がある。 これは「実際はこのとおりだ」という意味で、話し手のあきれた気持ちを表す。
やってもいないのに、痴漢だと疑われ、さらには警察にまで逮捕されてしまうという始末だ。
まったく最近の若い者は。 悪いことをしたから注意しただけなのに、逆ギレする始末だ。
息子はせっかく3年間、日本語へ留学したのに、授業中居眠りばかりしていたせいでこの始末だ。 まったく誰のお金だと思っているんだ。
彼がシステムトラブルをすぐに報告せず、一人で解決しようとしたせいで、この始末だ。 被害は全社レベルにまで広がり、みな不眠不休で対応に追われている。
部屋で遊んだら、片付けるように厳しく言ったのに、この始末だ。 何度注意すればきちんと片付けられるようになるのだろう。
〜つくす
残らず全部〜する V(ます形)ます + つくす
「つくす」の漢字は「尽くす」 もうアイデアは出つくしたかなあ。 他に何かある? 彼はマレーシアが大好きで、マレーシアのことなら何でも知りつくしている。
昨日は久しぶりに、朝から晩まで遊びつくした。
なんとか、セール品を全て売りつくした。
〜ずくめ
〜が多い / 〜ばかりだ N + ずくめ
① 物、色、出来事などに使う。②「黒ずくめ」「いいことずくめ」など慣用的に使われるものが多い。
試験には合格できたし、彼女もできたし、最近いいことずくめだ。
今日は朝から会議ずくめで疲れたよ。
わーい。 ステーキに、エビフライに、今日はご馳走ずくめだ。
コナンは黒ずくめの男たちによって、体を小さくされてしまった。
毎日、残業ずくめで大変だ。
今回のオリンピックは記録ずくめの大会となった アイドル「BABYMETAL」、異例ずくめの非アイドル的戦略で大ヒットした。
Chỉ sự thay đổi / chuyển biến
〜を限りに
〜を最後として、(今まで続いていたこと、続けていたことをやめる) Nを + 限りに
今日を限りに、御社との契約は解消することにしました。
今学期を限りに、私はこの学校を辞めます。
今月を限りに、この店は閉店するそうだ。
今日を限りに、前の彼女のことはきれいさっぱり忘れよう
〜を経て
〜を経験したあとで / (時間)がたったあとで / 〜を通って 時間、場所、手段などの経由を表す。
N + を経て
アメリカ留学を経て、英語はもちろん、日本とは異なる文化についても学ぶことができた。
色んな失敗を経て、人は成長するものです。
色々な仕事の経験を経て、一番やりがいのある仕事はやっぱり日本語教師だと思った。
Cấu trúc đặc biệt trong văn viết
〜べく
〜しようと思って / 〜ために 目的や強い意志があって〜すると言いたい時に使う。
V(辞書形)+ べく ※「する」は「すべく」という言い方もある。
①後ろに依頼文、命令文、相手に働きかける文は来ない ②硬い表現 人手不足という問題を解決すべく、 社内で緊急会議が開かれた。
今年度の売上目標を達成すべく、社員一同さらに気を引き締め、業務に取り組む必要がある。
子供の野菜嫌いを克服すべく、色々な調理法を試しているところだ。
〜まじき
〜してはいけない 職業や立場を考えると、すべきではない行為や態度について、非難の気持ちを込めて言う時に使う。
V(辞書形)+ まじき ※「する」は「すまじき」と言うこともできる
「あるまじき」や「許すまじき」など、使用範囲は限られている。
生徒に暴力を振るうなんて、教師としてあるまじき行為だ。
SNSで学校の悪口や授業の様子を投稿するなど、許すまじき行為だ。
〜んがために
(目的を達成する)ために V(ナイ形)ない + んがた目に ※「する」は「せんがために」となる
古い表現で、会話で使うことはほとんどない。書面やスピーチなどで使うことがある。
来年、自分の店を出さんがために、今一生懸命お金をためている。
外国人の彼氏を作らんがために、毎週、国際交流パーティーに参加している。
〜んばかりに
ほとんど〜しそうに V(ナイ形)ない + んばかりに ※「する」は「せんばかりに」となる
その絵はあまりにもリアルで、今にも動き出さんばかりだ。
入院中の僕のところへ、彼女があふれんばかりの果物を持ってきてくれた。
家に帰ると、ペットの犬が「待ってたよ!」と言わんばかりに尻尾を振りながら寄ってきた。
今日の仕事は終わったが、他の人はまだ仕事をしていて帰りづらい。 「まだ帰るなよ」と言わんばかりの雰囲気だ。
Khác biệt / đặc biệt
〜にして
〜で / 〜になって 強調表現で、程度に関して驚きやすごいという気持ちがある。
N + にして
彼はカジノで大勝ちして、一晩にして大金を手にした。
木村さんは18歳にして、社長になった。
JLPT に3回目にして合格できた。
〜に言わせれば
〜の意見としては・・・ N + に言わせれば ※Nは人物が来る
偉そうに聞こえることがあるので、使用には注意が必要。
私に言わせれば、この程度でへこたれるような人は、仕事を変えたほうがいいですよ。
彼はまわりから天才と言われているが、私に言わせれば単なる努力家だ。
〜にかかっては / 〜にかかったら / 〜にかかると / 〜かかれば
〜が扱うと、全く違う結果になる 〜の影響力が強く、一般的な見込みとは全く違う結果になることを表す。
N + にかかっては / 〜にかかったら / 〜にかかると / 〜かかれば
ただの野菜炒めでも、三つ星レストランのシェフの手にかかっては、豪華な料理に見えてしまう。
営業のプロである彼にかかると、どんな商品でも売れてしまうそうだ。
1万円の安いギターでもギタリストにかかれば、高いギターを弾いているかのように錯覚してしまう。
Cấu trúc bổ sung / đi kèm
〜かたがた
〜のついでに / 〜も兼ねて N + かたがた ※Nはする動詞 ●よく使う名詞 ご挨拶、お礼、お見舞い、ご報告、お詫び
・硬い表現でビジネスシーンや目上の人との会話で使われることが多い。・後件には移動に関する動詞がよく使われる。・Nに来る単語は限定的。
今度、結婚の挨拶かたがた、そちらに伺います。
近くに寄ったので、先日のお礼かたがた挨拶に伺いました。
〜かたわら
〜一方で、別に〜 仕事や研究などの社会的活動をしながら、別のこともしていることを表す文型。
2つの活動は異なる時間帯で行われ、かつ「ながら」に比べ長期間続けている活動に対して使われる。 また、習慣的な行為に用いられることが多い。
V(辞書形)+かたわら N + のかたわら
誤用例 ・テレビを見るかたわら、新聞を読む。→テレビを見ながら、新聞を読む。
・ギターを弾くかたわら、歌う。→ギターを弾きながら、歌う。
トムさんは英会話の学校で務めるかたわら、週末は日本語学校で日本語を学んでいる。
田中先生は教師として働くかたわら、新しい教科書の開発にも取り組んでいる。
〜がてら
〜を兼ねて / 〜のついでに 後件には「行く」や「散歩する」のように移動に関係する動詞がよく使われる。 「ついで」よりも少し硬い表現である。
V(ます形)ます + がてら する動詞のN + がてら
散歩がてら、ちょっとコンビニまで行ってきます。
毎日車で出勤しているが、今日は運動がてら自転車で行くことにする。
帰省がてら、地元に新しくできたデパートに行くつもりだ。
「〜がてら」と「〜ついでに」の違い
意味はどちらも同じだが、「〜がてら」は移動を伴う文に使われるため、そうでない場合は使えない。
置き換えできないケース ⭕️ インターネットで本を買うついでに、アニメのDVDまで買ってしまった。❌ インターネットで本を買いがてら、アニメのDVDまで買ってしまった。
⭕️ インターネットで本を買うついでに、アニメのDVDまで買ってしまった。❌ インターネットで本を買いがてら、アニメのDVDまで買ってしまった。
〜を兼ねて
〜という目的と一緒に 「メインの目的があって、もう1つ別の目的を持たせて〜する」という意味を表す。
N + を兼ねて
①「兼ねて」の後ろに来る事柄がメインの目的である。②「兼ねる」は「一つの物、ひとりの人が二つ以上の働き・役目をする。 」という意味を持つ。
本日は挨拶を兼ねて、開発中の新製品のご紹介に参りました。
日本語のリスニング練習を兼ねて、日本のドラマやアニメを見ています。
ダイエットを兼ねて、テニスクラブに通おうと思ってるんだけど、どう思う? 情報収集も兼ねて、TwitterやFacebookなどを使っている。
日本語の勉強も兼ねて、将来は日本で働こうと思っている。
気分転換も兼ねて、髪型変えてみたんだけどどう?
Cấu trúc nhấn mạnh / cảm thán
〜だに
〜さえ / 〜すら / 〜するだけでも 基本的には否定形と一緒に「〜だに〜ない」の形で使われることが多い。
V(辞書形) + だに N + だに ※「夢」は例外で「夢にだに」となる。
古い表現。
大きな事件が起きても、その大男とは微動だにしなかった。
宝くじで、1億円が当たるなんて夢にだに思わなかったよ。
〜たためしがない
〜という前例がない / 〜ということは一度も見たり・聞いたりしたことがない 話し手の不満や驚きを表す。
V(タ形)+ ためしがない
自分のことについて言えない 彼は一度も、約束の時間通りに来たためしがない。
息子は母の日に、何かしてくれたためしがない。
毎年、旦那が「今年は当たるかも」といって宝くじを買ってくるが、当たったためしがない。
〜ものを
〜すれば、そうならかなったのに V(普通形)+ ものを イA(普通形)+ ものを ナA(普通形)+ ものを (ナAな + ものを)
①話し手の不満や後悔などの気持ちが含まれる。②「ものを」の後ろが省略される場合もある。
先輩が貴重な時間を使って丁寧に教えてくれているものを、「わかりにくい」だの「教えるのが下手」だの、どうして彼は文句ばかり言っているのだろう。
結局、二人は別れることになったそうだ。 あのとき、彼が素直に謝っていればよかったものを。
お金が無いなら、言ってくれたらよかったものを。
黙っていればバレなかったものを、どうして言っちゃうかなあ。
〜ときたら
〜について言うと 話し手の不満や非難の気持ちを言う時によく使われる。
N + ときたら
私の旦那ときたら、休みの日なのに家でゴロゴロしているのよ。 子供たちも退屈そうだし、どこかに連れていって欲しいわ。
うちの子ときたら、毎日ゲームばかりで全然勉強しないのよ。 本当に困るわ。
私の彼氏ときたら、記念日を忘れて友達と遊びに行ったんだよ。 本当に信じられない。
最近の若者ときたら、きちんと挨拶ができない人も多い。
最近のネットの情報ときたら、嘘か本当かわからない情報ばかりだ。
〜のやら
〜のか / 〜のだろうか V(普通形) + のやら イA(普通形)+ のやら ナAな + のやら Nな + のやら
話し手の疑問や呆れた気持ちがある。古い表現で若い人が使うことはほとんどない。
全く、もうすぐ受験だというのに、うちの息子は何を考えているのやら。 落ちても知らないよ。
どうして、ほとんど白紙なのに作文を提出しようと思ったのやら。 もちろん書き直しよ。
いい歳して、働いていないなんて何をしているのやら。
ひろし、朝から出かけたきり、帰って来ないね。 まったく、どこへ行ったのやら。
Cấu trúc điều kiện / giả định
〜手前(てまえ)
①〜という立場・状況なので、(・・・するしかない) ②〜の前なので、 ・「〜という状況や立場からなので、・・・するほか選択肢がない」と言いたい時に使う。・話し手の第三者に対する態度を意識した表現。 後件には主観的な文が来ることが多い。
V(辞書形 / タ形 / テイル形) てまえ Nの + てまえ Nは人に関する単語が来る
熱があるから学校を休むと言ってしまった手前、外に出て誰かに見られてはまずい。
おまかせしますと言った手前、友達の買ってきた弁当が嫌とは言えなかった。
自分から誘ってしまった手前、今さらやっぱりやめておこうとは言えない。
実習生が見ている手前、あたふたした姿を見せることはできない。 しっかり授業に備えて教案を準備しておこう。
彼女の手前、試合で無様な姿を見せることはできない。
夫がCanonに勤めている手前、他社のカメラが欲しいなんて言えない。
〜ようが / 〜ようと
〜ても関係なく・・・だ。
V(意向形)+ が イAい + かろうが ナAだろう+ が Nだろう + が
誰と結婚しようが、私の勝手でしょ。
周囲に何を言われようが、僕は気にしない。 自分の会社を作って成功して見せる。
上司や同僚に説得されようが、僕は絶対にこの会社を辞める。
電車が遅れたせいで、どんなに急ごうと、飛行機の時間に間に合いそうにない。
〜よう / 〜ようによっては
①〜のやりかた ②〜する様子 V(ます形)ます+ よう
5年ぶりにマレーシアを訪れたら、あまりの変わりように、びっくりしました。
彼女は偶然、街中で大好きな俳優を目撃してすごい喜びようだった。
最初はバイトからのスタートになりますが、働きようによっては3ヶ月以内に正社員になれます。
Cấu trúc lặp lại / đối xứng
〜つ〜つ
〜たり〜たり 「〜たり〜たり」の慣用的な表現で、使用場面は限られる。 同一場面、同じ時間帯の中で起こっていることを表すので、次のようなのは使えない。
誤用例:明日は勉強しつ、本を読みつするつもりだ。
V(ます形)+ つ、V(ます形) + つ
どうしても欲しいパソコンがあって、店の前を行きつ戻りつした。
昨日のマラソン大会は抜きつ抜かれつの大接戦で、とても面白かった。
ジェースムは車で、敵と追いつ追われつのカーチェイスを繰り広げた。
〜わ〜わで
〜し、〜し 「良くないこと、悪いことが一度に起こって困った」という意味。話し手の不快な気持ち、嫌な気持ちを強調して言う時に使う。
V(普通形)+わ+V(普通形)+わで イA(普通形)+わ+イA(普通形)+わで ナA(普通形)+わ+ナA(普通形)+わで
昨日はスマホは壊れるわ、財布は落とすわで、散々な1日だった。
今週はテストはあるわ、レポートの締め切りがあるわで、忙しい1週間になりそうだ。
この会社は給料は安いわ、残業は多いわで、最悪だ。
Cấu trúc thay thế / lựa chọn
〜をおいて
〜以外にできない Nを + おいて
①高く評価する表現 ②後件は否定の形が来ることが多い。
次のプロジェクトのリーダー、君をおいて他に任せられる人がいないんだが、引き受けてくれるかな? 次の社長にふさわしいのは、木村さんをおいて他にはいない。
もう30歳だし、今の仕事が楽しくないし、転職するなら今をおいて他にない。
メジャーリーグで3000本安打を達成できたのは、イチローをおいて他にはいない。
この秘密を知るものは我々をおいて他にはいません。 これがどういうことを意味するかわかりますよね。
〜より
「〜から」と同じ意味 時間の開始点や場所の起点を表す。
N + より
①「〜から」よりも硬い表現 ②「〜から」は「だけ」、「しか〜ない」といった限定を表す言葉と一緒に使えるが、「〜より」は使えない。③「〜から〜まで」は言えるが、「〜より〜まで」とは言えない。
イベント会場へは10時よりお入りいただけます。
遠い田舎よりはるばるやって参りました。
Cấu trúc kết thúc / giới hạn
〜までだ / 〜までのことだ
他に手段がないので〜するだけだ。
V(辞書形)+ までだ / までのことだ これ / それ + までだ
①前件には条件文が来る。②「これまでだ/それまでだ」は他に手段がないので、終わりだという意味。
お金を返してくれないなら、警察に連絡するまでだ。
これだけ練習したんだから、あとは当日に全力を出すまでだ。
Cấu trúc phủ định mạnh
〜たりとも〜ない
〜も / 〜でも 前件で最小単位の語を示して、それさえも〜ないと否定する言い方。
1 + 助数詞 + たりとも
試験まであと1週間。 今は1日たりとも無駄にできない。
あの日の出来事は今まで1日たりとも忘れたことがない。
試合が終わるまで、1秒たりとも気を抜いてはならない。
〜はおろか
〜は当然として V(辞書形)+ のはおろか N + はおろか
①後ろはマイナスのことがくる。 そのため否定形が多い。②硬い表現 ③「〜さえ・〜までも、〜も」といった言葉と一緒によく使われる。
ジェームスさんは1年日本語を勉強したのに、漢字はおろか、ひらがなさえ書くことができない。
彼は今のままでは進学はおろか、卒業さえもできない。
Cấu trúc bổ sung / tương ứng
〜た分だけ・・・
前件の行為の程度や時間が、後件にも影響すること述べる表現。
V(タ形)+ 分だけ
働いたら働いた分だけ給料がもらえるという理由で、フリーランスという働き方が注目されつつある。
早く始めたら始めた分だけ、仕事が早く終わりますよ。
言葉は話したら話した分だけ上手になるから、もっとたくさん話しましょう。
〜なりに
〜に見合った / 〜にふさわしい程度に V(普通形)+ なりに イA(普通形) + なりに ナAだ + なりに Nだ + なりに
後ろに名詞が来る場合「〜なりのN」となる 私なりに頑張ったつもりだったが、結果はダメだった。
私たち家族は貧しいですが、貧しいなりに努力して生活しています。
できなくてもいいんです。 でも、できないなりに頑張ったというプロセスがとても大事です。
子供にも子供なりの悩みがある。
A:明日のテストは大丈夫? B:まぁ、それなりに勉強したから大丈夫だと思うよ。