Thể sai khiến: Khiến cho người khác phải làm hành động mà đi kèm (đằng trước trợ động từ せる/させる)

Pasted image 20250609144902.png Now, the receptive れる/られる is closely related to ある; the causative せる/させる is closely related to する. Chúng không chỉ có hai động từ, mà còn có hai subjects khác nhau Pasted image 20250609145017.png Động từ れる được "thực hiện" bởi nước, tức nhận được cái "hành động uống" thực hiện bởi con chó. Do れる nằm ở cuối, nó mới là B trong câu core.

Điều này tương tự với thể sai khiến: Hai chủ thể, thực hiện hai hành động khác: _(zeroが)_ 犬を食べさせた = **I caused** the dog to eat Pasted image 20250609145409.png

を hay là に

Một lưu ý rằng: As it is, we always know that in a せる/させる sentence, a causative sentence, which also has an object of the action itself, that object will always be marked by を, and the target or object of the causation, the thing be made to do something or allowed to do something or facilitated in doing something, will be marked by に. Pasted image 20250609145826.png

Causative receptive

Bỏ -る từ せる hoặc させる rồi thêm られる Một ví dụ: 私はブロコリを食べさせられたI **got made to eat** broccoli. Pasted image 20250609150059.png Động từ 1 và 3 cùng actor, động từ cause thì thuộc một actor khác.