Thể sai khiến: Khiến cho người khác phải làm hành động mà đi kèm (đằng trước trợ động từ せる/させる
)
Now, the receptive
れる/られる
is closely related to ある
; the causative せる/させる
is closely related to する
.
Chúng không chỉ có hai động từ, mà còn có hai subjects khác nhau
Động từ
れる
được "thực hiện" bởi nước, tức nhận được cái "hành động uống" thực hiện bởi con chó. Do れる
nằm ở cuối, nó mới là B trong câu core.
Điều này tương tự với thể sai khiến: Hai chủ thể, thực hiện hai hành động khác:
_(zeroが)_ 犬を食べさせた
= **I caused** the dog to eat
を hay là に
Một lưu ý rằng: As it is, we always know that in a せる/させる
sentence, a causative sentence, which also has an object of the action itself, that object will always be marked by を, and the target or object of the causation, the thing be made to do something or allowed to do something or facilitated in doing something, will be marked by に.
Causative receptive
Bỏ -る từ せる
hoặc させる
rồi thêm られる
Một ví dụ: 私はブロコリを食べさせられた
– I **got made to eat** broccoli
.
Động từ 1 và 3 cùng actor, động từ cause thì thuộc một actor khác.