Chúng ta biết rằng trong một câu diễn đạt logic thường dùng để đánh dấu đích đến cuối cùng của một hành động.

Ví dụ: (zero が)さくらにボールをなげた có nghĩa là: Tôi ném quả bóng về phía Sakura.:

  • Quả bóng được đánh dấu bằng vì nó là thứ mà tôi thật sự ném đi.
  • Tôi được đánh dấu bằng , dù có xuất hiện trong câu hay không, vì tôi là người thực hiện hành động ném.
  • Sakura được đánh dấu bằng , vì cô ấy là mục tiêu của hành động đó – theo nghĩa đen.

に đánh dấu “đích đến”

Trợ từ hầu như luôn luôn đánh dấu một loại mục tiêu nào đó. Vì vậy, nếu ta đi đến đâu đó, gửi cái gì đó đi đâu, hoặc đặt vật gì đó ở đâu, thì nơi chốn đó sẽ được đánh dấu bằng . Ví dụ: Nếu A đi tới B, thì B được đánh dấu bằng , vì B là đích đến, mục tiêu của hành động di chuyển đó. → (zero が)こうえんにいく: Tôi đi đến công viên.

Do đó, dùng để đánh dấu đích đến mang tính vật lý, cụ thể của sự di chuyển. Nhưng nó cũng có thể dùng để đánh dấu những mục tiêu trừu tượng hơn.

Ví dụ: (zero が)おみせにたまごをかいにいく → Tôi đi đến cửa hàng để mua trứng (Cụm かいにいく mang nghĩa "đi để mua", hay "đi với mục đích là mua"). Ở đây ta có thể thấy:

  • おみせにいく → đánh dấu đích đến vật lý (cửa hàng)
  • たまごをかいにいく → đánh dấu mục tiêu hành động (mua trứng) Và cũng có thể có hai từ được đánh dấu bằng に trong cùng một câu – một chỉ nơi đến, một chỉ mục tiêu ý định.

に còn đánh dấu "nơi tồn tại"

Ngoài việc đánh dấu nơi đi đến hay đích của hành động, cũng được dùng để chỉ nơi một người hay vật đang hiện diện. Ví dụ:

  • おみせにいく → Tôi đi đến cửa hàng
  • おみせにいる → Tôi đang ở cửa hàng Như bạn thấy, nơi tồn tại cũng là một mục tiêu, vì để một vật hay người ở đâu đó, trước hết họ/đồ vật đó phải đã đến nơi đó rồi → có thể chỉ cả mục tiêu tương lai (nơi sẽ đến) và mục tiêu đã đạt được (nơi đang ở).

Ví dụ với vật thể: ほんはテーブルのうえにある → Quyển sách ở trên bàn → đánh dấu vị trí (mục tiêu tồn tại) của quyển sách.

に đánh dấu đích của sự biến đổi

Một cách dùng khác nữa của là đánh dấu mục tiêu của một sự biến đổi. Tức là, cũng như khi A đi tới B, thì đánh dấu B là nơi A đến, khi A biến thành B, thì cũng đánh dấu B là điều mà A trở thành. Ví dụ: さくらはかえるになった → Sakura đã biến thành con ếch. Hoặc ことし(zero が)十八さいになる → Năm nay (tôi) trở thành 18 tuổi.

Một số ghi chú khác

So sánh trợ từ này với Trợ từ で

  • 日本語でどう言う・何って言う? (How do you say X in japanese?)
  • 日本語(で・を)話している時声が大きくなる (I speak louder in japanese)
  • 〇を日本語でなんていうの

=> で here indicates method, indicates what you are using to do the thing

What can you do in Japan? 日本(に・で)出来ることは? (The nuance is hard to say in this case lol, just use に by default)

Trợ từ で can neutrally specify location(e.g I met him at the coffee shop. に feels like you are pointing at that location. it sounds like the topic is travelling ie. you aren't there already (In Japan, what can you do vs the neutral What can you do in japan)

Maybe に is just for attributing attributes - and shouldn't be used for specifiying location. Dưới đây là ví dụ:

  • 日本に欠点がない
  • テーブルにバールがあります
  • 森に魔女がいます

Không dùng に để chỉ địa điểm thực hiện hành động. Có thể chỉ đích đến (địa điểm, hướng đi) hoặc dùng に với ある cũng được.

Ví dụ: 屋上に帽子が飛んだ. but not 屋上に紅葉が飛んでる (there are leaves fluttering on the rooftop) should use で

に focuses on where something was made or happened (あった), or like with 森に家を建てた it works cause you created a thing so 森 specifies where that thing was created to

で specifies "The presence" where you build it, not "the target / destination" so 森で家を建てた should be working but it indicates the "動きが行われる場所".

Pasted image 20250623150616.png

The two exceptions (so far) are for continuous living/attending

  • 東京に住んでいる. Chứ không phải là: (X) 会社に勤めている
  • Và existence, like in the above picture: 図書館に辞典がある

「で」は場所、「に」は動作の生じる環境を指しています。 「に」+いる・ある、「で」+その他の動詞