Động từ + Thể て

Về cơ bản thì ba nhóm động từ là vậy, bây giờ sẽ chuyển sang phần chuyển đổi thể động từ. Cách làm cho Ichidan thì siêu đơn giản, chỉ cần bỏ -る và thêm て hoặc た. Còn với Godan thì phức tạp hơn chút xíu.

Hình ảnh các dạng

Nhóm Godan 1 - UTSURU/うつる: Bỏ -う, -つ hoặc -る, rồi thay bằng -って.

  • わらう thành わらって (Waratte);
  • もつ thành もって (Motte);
  • とる thành とって (Totte).

Nhóm Godan 2: Bỏ ぬ, ぶ, む rồi thay bằng -んで, với thể た thì là -んだ.

  • しぬ (Động từ đuôi -ぬ duy nhất) thành しんで / しんだ;
  • のむ thành のんで / のんだ
  • あそぶ thành あそんで / あそんだ.

Nhóm Godan 3 và 4 - Nhóm く và ぐ. Bỏ -く và thay bằng -いて hoặc -いた (Với ぐ thì thành いで).

  • あるく thành あるいて / あるいた.
  • およぐ thành およいで.

Nhóm Godan 5 - Nhóm -す. Bỏ -す và thêm -して

  • はなす thành はなして;
  • ます thành まして, đổi về quá khứ thì thành ました.

Ngoại lệ: Với động từ bất quy tắc (Chỉ có hai)

  • くる (come) thành きて; する (do) thành して.
  • いく – the verb いく (to go) – because it ends in -く, you would expect it to become いいて nhưng いって mới đúng.

Bonus thêm một video:

Câu ghép và thể て

Trong Tiếng Nhật, thể て có rất nhiều cách dùng khác nhau. Một trong những cách dùng quan trọng là dùng để nối các mệnh đề lại với nhau, tạo thành câu ghép. Khi động từ ở cuối một mệnh đề được chuyển sang thể て, nó báo hiệu rằng còn có một mệnh đề khác theo sau.

Ví dụ: おねえちゃんはつまらない本をよんでいてあそんでくれなかった. Đây là một câu ghép có hai mệnh đề.

Mệnh đề thứ nhất: おねえちゃんはつまらない本をよんでいて: "Chị gái đang/đã đọc một quyển sách nhàm chán". Động từ chính là よんでいる (đang đọc), chuyển sang thể て là よんでいて. Thể て ở cuối mệnh đề thứ nhất (よんでいて) có vai trò nối câu, tương tự như thêm từ "và..." vào cuối mệnh đề đó trong Tiếng Việt.

Thể て + Trợ động từ

Người Nhật thường hay nói kết hợp trợ động từ lắm, một số ví dụ có thể kể đến: 彼は死んちゃう(死んでしまう)。

しまう is talking about going ahead and doing something, something happening by accident;